Các nhà khoa bảng họ Ngô trong thời đại Phong kiến

Chủ nhật - 30/11/2014 23:41

Trong lịch sử các triều đại Phong kiến Việt Nam, rất nhiều người đã nêu gương truyền thống hiếu học, đỗ đạt thành tài, lưu danh khoa bảng, có nhiều đóng góp cho quê hương, đất nước. Trong số đó nhiều người là con cháu họ Ngô. Dưới đây xin được giới thiệu tổng hợp các nhà khoa bảng thuộc họ Ngô Việt Nam.
Các nhà khoa bảng họ Ngô trong thời đại Phong kiến

 

1. NGÔ ANH 呉英: Đặng Xá-Gia Lâm-Hà Nội, Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thin 1472 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Đông các đại học sĩ.

                         Bia dựng năm 1472 tại Văn miếu Hà Nội (nay đã mất) và bia số 1 Văn miếu Bắc Ninh.

2. NGUYỄN QUANG BÍCH 阮光碧(1872-1890) (1): Trình Phố-An Ninh-Tiền Hải-Thái Bình. Đỗ Hoàng giáp khoa Kỷ Tỵ 1869 đời Tự Đức. Làm quan đến Án sát Bình Định, Sơn Tây, Tuần phủ Hưng Hóa, Hiệp thống quân vụ Bắc kỳ chống Pháp hàm Thượng thư Bộ Lễ.

                         Bia số 20 Văn Miếu Thừa Thiên Huế.

3. NGÔ ĐỨC BÌNH 呉德平(1820-1875): Trảo Nha-Thạch Hà  (cũ), nay là Nam Sơn-Thị trấn Can Lộc-Hà Tĩnh. Đỗ Hoàng Giáp khoa Nhã sĩ năm Ất Sửu 1865 đời Tự Đức. Làm quan trải các chức: Tri phủ An Nhơn, Điện Bàn, Tế tửu Quốc tử giám, Án sát Quảng Bình.

                         Bia số 20 Văn Miếu Thừa Thiên Huế.

4 NGÔ VĂN CẢNH 呉文景(1443- ?): Yên Ninh-Ninh Sơn-Việt Yên-Bắc Giang. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Sửu 1481 đời Lê Thánh Tông. Làm quan Hiến sát sứ

                        Bia số 7 Văn Miếu Hà Nội và Bia số 2 Văn Miếu Bắc Ninh.

5. NGÔ THÁI CẨN 呉太謹: Cẩm La-Thanh Sơn-Kiến Thụy-Hải Phòng. Đỗ Hoàng Giáp khoa Canh Tuất 1550 đời Mạc Phúc Nguyên.

                        Khoa này không dựng bia.

6. NGÔ CẦU 呉球(1638- ?): Chi Nê-Trung Hòa-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670 đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Tham chính. Được cử đi sứ sang nhà Thanh, chưa kịp đi thì mất.

                        Bia số 45 Văn miếu Hà Nội.

7. NGÔ TRINH CHẤP 呉禎執: Xuân Lôi-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất 1478. Sự nghiệp không rõ.

                        Bia số 6 Văn miếu Hà Nội và Bia số 2 Văn Miếu Bắc Ninh.

8. NGÔ ĐÌNH CHẤT 呉廷礩 (1686- ?)): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ  khoa Tân Sửu 1721 đời Lê Dụ Tông. Làm quan Đô ngự sử, Bồi tụng kiêm Tán lý, Thượng thư Bộ Binh, tước Nhuệ Xuyên hầu. Ông còn có tên Ngô Đình Oánh.

                        Bia số 62 Văn Miếu Hà Nội.

9. NGÔ ĐÌNH CHÍ 呉廷誌(1860-1936): Thịnh Mỹ (làng Mía)-Thọ Xuân-Thanh Hóa. Đỗ Phó bảng khoa Canh Tuất 1910 đời Duy Tân. Làm quan Hành tẩu Bộ Lại, hàm biên tu, sau bổ tri phủ, về trí sĩ

                        Phó bảng không được đề danh.  

10. NGô VĂN CHÍNH 呉文政(1597- ?): Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay là Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Sửu 1637 đời Lê Thần Tông. Làm quan Phụng Thiên Phủ doãn.

                        Bia số 34 Văn Miếu Hà Nội và Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.

11. NGÔ CUNG: Chi Nê-Trung Hòa-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Quý Mùi 1583 đời Mạc Mậu Hợp.

                        Khoa này không dựng bia.

12. NGÔ TÒNG CỦ 呉從矩: Hà Lỗ-Liên Hà-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Giáp Tuất 1514 đời Lê Tương Dực. Làm quan Tả thị lang Bộ Lễ.

                        Bia số 12 Văn Miếu Hà Nội và Bia số 4 Văn miếu Bắc Ninh.

13. NGÔ TUẤN DỊ 呉俊異(1655- ?): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn 1688 đời Lê Hy Tông. Làm quan Hàn lâm viện Hiệu thảo.

                        Bia số 51 Văn Miếu Hà Nội. 

14. NGÔ DỊCH 呉懌: Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ  khoa Canh Tuất 1550. khoa Bính Thìn 1556 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan Tham chính, Tả thị lang Bộ Hộ, tước Hải Sơn nam. Sau khi mất được truy tặng chức Thượng thư.                      

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 6 Văn miếu Bắc Ninh

15.NGÔ DIỄN 呉演: Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1550 đờì Mạc Phúc Nguyên. Làm quan HLV thị giảng, Tả thị lang Bộ Lễ. Sau khi mất được tặng Thượng thư, tước Nhân Sơn bá.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

16.          NGÔ MẬU DU 呉茂愉: Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay là Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Sửu 1565 đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Thừa chính sứ

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.

17. NGÔ SÁCH DỤ 呉策諭 (1640- ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn 1664 đời Lê Thần Tông. Làm quan Phủ doãn phủ Phụng Thiên

                         Bia số 43 Văn miếu Hà Nội.

18. NGÔ THẾ DỤ 呉世裕: Khê Nữ-Nguyên Khê-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442 đời Lê Thái Tông. Làm quan  Tả thị lang.

                        Bia số 1 Văn miếu Hà Nội và Bia số 1 Văn miếu Bắc Ninh.

19.          NGUYỄN DỤNG 阮用(2) : Lương Ngọc-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải Dương. Đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Thìn 1592, Hồng Ninh 2 đời Mạc Mậu Hợp.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội.

20. NGÔ ĐIỀN 呉碘: Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Sửu 1841 đời Thiệu Trị. Làm quan chức Tri phủ.

                        Bia số 7 Văn miếu Thừa Thiên Huế.

21.          NGÔ THÁI ĐOAN 呉泰端: Khang Kiện-Sơn Minh (cũ), nay Ứng Hòa-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Quý Sửu 1493 đời Lê Thánh Tông.

                        Bia dựng năm ấy nhưng nay đã mất.

22. NGÔ MẬU ĐÔN 呉茂敦 (1496 - ?) (3): Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi 1523 đời Lê Cung Hoàng. Làm quan đến chức Thượng thư, tước hầu.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.

23. NGÔ VĂN ĐỘ 呉文度: Nhật Chiêu-Đại Tự-Yên Lạc-Vĩnh Phúc. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Thìn 1856 đời Tự Đức. Làm quan Tri huyện Kim Thành, Hần lâm viện Biên tu, Tri phủ Nam Sách, Thị Giảng Tập hiền viện. Kinh diên, Thị độc cư trú, Quân thứ Tán lý Lạng Bằng. Khi mất được tặng Quang lộc  Tự Khanh.

                          Bia số 17 Văn miếu Thừa Thiên Huế.   

24. NGÔ HƯNG GIÁO 呉興教(1666-1710): Đào Hoa-Đông Thành (cũ), nay Đa Văn-Xuân Sơn-Đô Lương-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Dần 1710 đời Lê Dụ Tông. Chưa kịp vinh quy thì mất.

                         Bia số 58 Văn miếu Hà Nội.

25.          NGÔ HẢI 呉海(4): Đường Hào-Đường Hào-Hải Dương. Nay là Trung Hòa-Trung Hòa-Yên Mỹ-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn 1664 đời vua Lê Huyền Tông. Làm quan Phó Đô ngự sử, phạm lỗi bị bãi. Sau được phục chức Tế tửu.

                         Bia số 43 Văn miếu Hà Nội.

26. NGÔ (NHÂN) HẢI呉 (仁)海: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Mậu Thìn 1508 đời Lê Uy Mục.

                         Bia dựng năm 1511, nhưng nay đã mất.

27. NGÔ NHÂN HÂN 呉仁昕 (1684- ?): Cẩm Chương-Đông Ngàn (cũ), nay là Đình Nguyên-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1715 đời Lê Dụ Tông. Làm quan đễn Cấp  sự trung. Đốc thị Nghệ An.

                         Bia số 60 Văn miếu Hà Nội.

28. NGÔ TRÍ HÒA 呉致和(1565-1626): Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế Tông. Lam quan đến chức Hộ bộ thượng thư kiêm Quốc tử giám Tế tửu. Chánh sứ sang nhà Minh, Thiếu bảo tước Xuân Quận công.

                         Bia số 21 Văn miếu Hà Nội.

29.  NGÔ HOAN 呉驩: Nghiêm Xá-Thượng Phúc (cũ), nay là Tân Minh-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Đinh Mùi 1487. Làm quan  Đô ngự sử. Thành viên Hội Tao Đàn. Có đi sứ.

                        Bia số 8 Văn miếu Hà Nội.

30.  NGÔ HOÁN呉煥 (1460-1532) (5): Thượng Đáp-Nam Hồng-Nam Sách-Hải Dương. Đỗ Bảng nhãn khoa Canh Tuất 1490 đời Lê Thánh Tông. Thành viên Hội Tao Đàn.  Làm quan đến chức Lại bộ Thượng thư. Sau khi Mạc Đăng Dung cớp ngôi, ông theo vua Quang Thiệu sang Ai Lao, tử tiết. Sau nhà Lê Trung hưng phong Suy trung công thần, gia phong phúc thần.

              Bia dựng ngay sau khi đỗ, nhưng nay đã mất.

31. NGÔ HOÀNH呉紘: Nghiêm Xá-Thượng Phúc (cũ), nay là Tân Minh-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất 1526 đời Lê Cung Hoàng.

                          Khoa này không dựng bia.

32. NGÔ KIM HÚC呉金旭: Hàng Kênh-An Dương (cũ), nay là Dư Hàng Kênh-Lê Chân-Hải Phòng. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất 1478 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Lai khoa Đô cấp sự trung.

                         Bia số 6 Văn miếu Hà Nội.

33. NGÔ VĂN HUY呉文輝: Châu Khê-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải Dương (6). Đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Tuất 1502 đời Lê Hiến Tông. Làm quan chức Tự khanh.

                         Bia số 10 Văn miếu Hà Nội.

34. NGÔ KHẮC呉克  (chưa rõ quê quán). Đỗ Đệ nhị giáp khoa Kỷ Hợi 1239 đời Trần Thái Tông.

                         Khoa này không dựng bia.

35. NGÔ KHIÊM 呉謙 (1523 - ?): Đường Hào (cũ), nay là Trung Hòa-Mỹ Hào-Hưng Yên. Đỗ Thám hoa khoa Nhâm Tuất 1562 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Tả thị lang, về trí sĩ.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.

36. NGÔ KHẮC KHOAN呉克寬: Châu Tháp-Đông Ngàn (cũ), nay là Châu Khê-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi 1547 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Tổng binh thiêm sự.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

37. NGÔ SƠN KHOÁI 呉山快(1490- ?): Đình Bảng-Đình Bảng-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Thám hoa khoa Nhâm Thìn 1532 đời Mạc Đăng Doanh. Làm quân đến chức Hình bộ Tả thị lang.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh..

38. NGÔ THUẬT KHỔNG 呉述孔(1507- ?): Đan Nhiễm-Văn Phúc-Văn Giang-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi 1547 Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

39. NGÔ KHUÊ 呉珪: Chi Nê-Trung Hòa-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ Thám hoa khoa Tân Sửu 1661 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Công bộ Tả thị lang, tước Lam Phái nam.

                        Bia số 42 Văn miếu Hà Nội.

40. NGÔ KHẮC KIỆM 呉克儉 (1799- ?): Lộc Bình Thượng (cũ), nay là Quảng Trạch-Quảng Bình. Đỗ Tiến sĩ Ân khoa Nhâm Dần 1842 đời Thiệu Trị. Làm quan đến chức Án sát.

                        Bia số 8 Văn miếu Thừa Thiên Huế.

41. NGÔ SĨ KIỆN 呉士健: Cổ Điển-Thanh Trì (cũ), nay là Tứ Hiêp-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1511 đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Hiến sát sứ, tước Văn Thành bá.

                         Bia số 11 Văn miếu Hà Nội.

42.  NGÔ PHÚC LÂM 呉福臨 (1722-1784): Trảo Nha-Thạch Hà (cũ), nay là Nam Sơn-Thị trấn Can Lộc-Hà Tĩnh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất 1766 đời Lê Hiển Tông. Làm quan trải các chức Hiến sát sứ Thanh Hóa, Tri Thị nội thư Tả binh phiên, Tham chính xứ Sơn Nam, Đốc thị quân doanh Thuận Hóa. Sau khi mất được tặng Gia hành đại phu, Hữu Thị lang Bộ Công.

                         Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.

43.  NGÔ SĨ LIÊN 呉士蓮: Chúc Sơn-Ngọc Sơn-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442 đời Lê Thái Tông. Triều Thái Tông làm quan chức Đô ngự sử, triều Thánh Tông làm Lễ Bộ Hữu Thị lang, Triều liệt đại phu kiêm Quốc tử giám Tư nghiệp kiêm sử quan tu soạn.

                          Bia số 1 Văn miếu Hà Nội.

44. NGÔ LÔI 呉雷: Phù Khê-Đông Ngàn (cũ), nay là Phù Khê-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất 1466 đời Lê Thánh Tông. Ông được cử đi sứ sau chuyển sang ngạch võ, thăng đến Tổng binh thiêm sự.

                         Bia số 4 Văn miếu Hà Nội và bia số 1 Văn miếu Bắc Ninh.

45. NGÔ LUÂN 呉綸: Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1475 đời Lê Thánh Tông. Sau lại thi đỗ khoa Đông Các. Thành viên Hội Tao Đàn. Làm quan đến chức Thượng thư kiêm Đông cac đại học sĩ.

                         Bia số 5 Văn miếu Hà Nội và bia số 2 Văn miếu Bắc Ninh.

46. NGÔ BẬT LƯỢNG 呉弼亮: Bái Dương-Nam Dương-Nam Trực-Nam Định. Đỗ Tiến sĩ  khoa Canh Tuất 1550 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Tả Thị lang, mất trên đường di sứ Minh.

                         Khoa này không dựng bia.

47. NGÔ NGỌC 呉鈺 (1475- ?): Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Đinh Mùi 1487 đời Lê Thánh Tông. Làm quan chức Lễ khoa Đô cấp sự trung.

                         Bia số 8 Văn miếu Hà Nội và bia số 2 Văn miếu Bắc Ninh.

48. NGÔ SỞ NGỌC 呉楚玉: Văn Xá-Lang Tài (cũ), nay là Phú Hòa-Gia Lương-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Mậu Tuất 1478 đời Lê Thánh Tông.

                         Bia số 6 Văn miếu Hà Nội và bia số 2 Văn miếu Bắc Ninh.

49. NGÔ THỜI NHẬM 呉時任(1746-1803): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông. Thời Lê, làm quan trải các chức Hiến sát phó sứ Hải Dương, Giám sát ngự sử xứ Sơn Nam, Đốc đồng Kinh Bắc và Thái Nguyên, Đông các hiệu thư, HLV hiệu thảo, Hữu Thị lang Bộ Công. Thời Tây Sơn giữ chức Tả thị lang Bộ Lại, Thượng thư Bộ Binh, tước Tình Phái hầu.

                         Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.

50. NGÔ NHO 呉儒 (1756-1787): Tri Chỉ-Tri Trung-Phú Xuyên-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Tỵ 1785 đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức HLV hiệu thảo. Cùng đi trong sứ bộ của Trần Công Xán vào Phú Xuân đưa quốc thư xin lại đất Nghệ An. Khi trở về bị đắm thuyền trên biển.

                         Khoa này không dựng bia.

51. NGÔ ĐẠT NHO 呉達儒: Xuân Phương-Phúc Thắng-Mê Linh-Vĩnh Phúc. Đỗ Hoàng giáp khoa Canh Tuất 1490 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Tham chính.

                         Bia dựng ngay năm đỗ nhưng nay đã mất.

52. NGÔ TÒNG NHO 呉從儒 (1812- ?): Thuận Nghĩa (cũ), nay là An Nhơn-Bình Định. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Dậu 1849 đời Tự Đức. Làm quan chức Tri phủ. Khi mất tặng Thị giảng học sĩ.

                         Bia số 13 Văn miếu Thừa Thiên Huế.

53. NGÔ VI NHO 呉為儒 (1659- ?): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Tuất 1694 đời Lê Hy Tông. Làm quan chức Giám sát.

                         Bia dựng năm Vĩnh Thịnh 13 (1717), nhưng nay đã mất.

54. NGÔ KHÁNH NÙNG: Chân Hộ (cũ), nay là Dũng Liệt-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Thìn 1556 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Đô đài. Sau khi mất được truy tặng Thượng thư, tước hầu.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 6 Văn miếu Bắc Ninh.

55. NGÔ VĂN PHÒNG 呉文房: Phù Vệ-Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Hoàng giáp khoa Giáp Thìn 1484 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thị lang.

                         Bia dựng ngay năm đỗ, nhưng nay đã mất. Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.

56. NGÔ QUANG 呉光: Vân Đoàn-Đức Long-Quế Võ-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Sửu 1541 đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đến chức HLV kiểm thảo.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

57. NGÔ THỜI SỸ 呉時仕 (1726-1780): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Bính Tuất 1766 đời Lê Hiển Tông. Từ Tam trường đến thi Đình ông đều đỗ đầu. Làm quan trước khi đỗ đại khoa chức Công Khoa cấp sự trung, Đốc đồng Thái Nguyên. Sau khi thi đỗ làm Hiến sát sứ Thanh Hóa, Tham chính Nghệ An, HLV hiệu lý, Thiêm đô ngự sử, Đốc trấn Lạng Sơn. Cương mục cho rằng ông uống thuốc độc tự tử.

                         Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.

58. NGÔ TẦN 呉瀕: Trà Lộ (chưa rõ thuộc tỉnh nào). Đỗ Giáp khoa khoa thi Thông Tam giáo năm Đinh Mùi 1247 đời Trần Thái Tông.

                         Khoa này không dựng bia.

59. NGÔ TẢO 呉璪 (1473- ?): Đan Nhiễm-Tế Giang (cũ), nay là Văn Phúc-Văn Giang-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Sửu 1505 đời Lê Uy Mục. Làm quan chức Tham chính.

                         Bia dựng năm Hồng Thuận 3 (1511), nhưng nay đã mất. Bia số 3 Văn miếu Bắc Ninh.

60. NGÔ ĐÌNH THẠC 呉廷碩 (1978-1740): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Thìn 1700 đời Lê Hy Tông. trở về làm quan đến chức Binh Bộ Thượng thư, Nhập thị Kinh diên, tước Quận công. Được đặc phái làm Trấn thủ Lạng Sơn, bị Tù trưởng người địa phương nổi loạn giết chết. Sau được truy tặng Thiếu bảo.

                         Bia số 55 Văn miếu Hà Nội.

61 NGÔ THÁO 呉慥 (`1532-1601): Xã Đàn-Thọ Xương (cũ), nay là Nam Đồng-Đống Đa-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1571 đời Lê Hy Tông. Đi sứ báo tang Lê Dụ Tông,

                         Bia số 55 Văn miếu Hà Nội.

62. NGÔ THẦM 呉忱: Đỗ Bảng nhãn khoa Quý Sửu 1493 đời Lê Thánh Tông. Thành viên Hội Tao Đàn. Làm quan đến chức HLV thị thư.

                         Bia dựng năm ấy, nhưng nay đã mất. Bia số 3 Văn miếu Bắc Ninh.

63. NGÔ KÍNH THẦN 呉敬臣: Xuân Hy (làng He)-Kim Hoa (cũ), nay là Xuân Phương-Thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc. Đỗ Hoàng giáp khoa Quý Sửu 1493 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Phó Đô ngự sử, tước tử.

                         Bia dựng năm ấy, nhưng nay đã mất.

64. NGÔ SÁCH THÍ 呉策試 (1632 - ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Hợi 1659 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Án sát.

                         Bia số 41 Văn miếu Hà Nội và bia số 8 Văn miếu Bắc Ninh.

65. NGÔ MIỄN THIỆU 呉勉紹 (1499 - ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Dần 1518 đời Lê Chiêu Tông. Làm quan nhà Mạc đến chức Lại Bộ Thượng  thư, Đông các đại học sĩ. Ngự sử đài Đô ngự sử, HLV thị thư, tước Trình Khê hầu.

                         Bia số 13 Văn miếu Hà Nội và bia số 4 Văn miếu Bắc Ninh.

66.  NGÔ VĂN THÔNG 呉文通 (1474- ?): Sơn  Viện-Đông Lĩnh-Đông Sơn-Thanh Hóa. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn 1508 đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Thượng thư.

                         Bia dựng năm Hồng Thuận 3 (1511), nhưng nay đã mất.

67. NGÔ TRẦN THỰC 呉陳植 (1723- ?) (7) : Bách Tính-Nam Hồng-Nam Trực- Nam Định. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Thìn 1760 đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức Đông các đại học sĩ, Thự Thiêm đô ngự sử.

                         Bia số75 Văn miếu Hà Nội.

68. NGÔ VI THỰC 呉為實(1663- ?): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Mùi 1691 đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Lễ Khoa cấp sự trung. Được cử đi đốc chiến ở Cao Bằng, tử trận, được tặng Lễ khoa đô cấp sự trung.

                         Bia số 52 Văn miếu Hà Nội.

69. NGÔ TIÊM 呉(1749-1818): Cát Đằng-Yên Tiến-Ý Yên-Nam Định. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Hợi 1779 đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức Đông các hiệu thư, Đốc đồng kiêm Đốc trấn Lạng Sơn. Bị cách, sau phục chức Thái Hòa điện học sĩ. Gia Long vời ra làm Đốc học Sơn Tây, phong tước  Nghĩa Phái hầu.

                         Bia số 82 Văn miếu Hà Nội.

70. NGÔ PHÚC TINH 呉福星: Chân Hộ-Dũng Liệt-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1535 đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa chính sứ, về trí sĩ.

                         Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh

71. NGÔ TĨNH 呉靖(1513- ?): Vân Canh-Từ Liêm (cũ), nay là Vân Canh-Hoài Đức-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn 1544 đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đến chức Tham chính, tước Nho Lâm nam.

                         Khoa này không dựng bia.   

72. NGÔ SÁCH TỐ 呉策訴 (1690 - 1747): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Thám hoa khoa Tân Sửu 1721 đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến chức Đông các hiệu thư, HLV thị thư, Đốc đồng Sơn Nam, An Quảng, thị lang Bộ Hộ, Tham tụng, Thượng thư Bộ Binh, hàm Thiếu bảo.

                         Bia số 62 Văn miếu Hà Nội và bia số 9 Văn miếu Bắc Ninh.

73. NGÔ QUANG TỔ 呉光祖 (1475 - ?): Hưng Cái-Hưng Chính-Hưng Nguyên-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn 1508 đời Lê Uy Mục.

                         Bia dựng năm 1511, nhưng nay đã mất.

74. NGÔ CÔNG TRẠC 呉公擢: Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Tuất 1694 đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

                        Bia số 53 dựng năm Vĩnh Thịnh 13 (1717).

75. NGÔ TRẠCH 呉澤 (1826 -?): Mỹ Dụ-Hưng Châu-Hưng Nguyên-Nghệ An. Đỗ Phó bảng khoa Kỷ Mão 1879 đời Tự Đức. Làm quan Đốc học Thanh Hóa.

                        Phó bảng không được đề danh.

76. NGÔ TRANG 呉莊: Ninh Định-Đại Thành-Hiệp Hòa-Bắc Giang. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất 1538 đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến Hiến sát sứ.

                        Khoa này không dựng bia ở Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

77. NGÔ TRÍ TRI 呉致知(1537-1628): Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế Tông. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử, Lễ Bộ Tả thị lang, tước Khánh Diễn bá.

                        Bia số 21 Văn miếu Hà Nội.

78. NGÔ THẾ TRỊ 呉世治 (1732- ?): Hội Phụ-Đông Hội-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông. Làm quan HLV đãi chế, Phó sứ sang nhà Thanh.

                        Bia số 80 Văn miếu Hà Nội và bia số 10 Văn miếu Bắc Ninh.

79. NGÔ TRIỆT 呉澈(1587- ?): Trung Hòa-Mỹ Hăn-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Sửu 1637 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Hộ Bộ Tả thị Lang, thăng Lại Bộ Tả thị lang, về trí sĩ. Sau khi mất được tặng tước Thượng thư, tước Quận công.

                        Bia số 34 Văn miếu Hà Nội.

80. NGÔ NHÂN TRIỆT 呉仁澈: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi 1607 đời Lê Kính Tông. Làm quan đến chức Tự Khanh, Phó sứ sang nhà Minh.

                        Bia số 26 Văn miếu Hà Nội và bia số 7 Văn  miếu Bắc Ninh.

81.          NGÔ TRUÂN 呉諄 (1873 - ?): Cẩm Sa-Tiên Cầm-Tiên Phước-Quảng Nam. Đỗ Phó bảng khoa Mậu Tuất 1898 đời Thành Thái.

                        Phó bảng không được đề danh.

82. NGÔ CHẤP TRUNG 呉執中: Hà Lỗ-Liên Hà-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Sửu 1533 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 6 Văn miếu Bắc Ninh.

83. NGÔ ĐĨNH TRỰC呉挺直: Đình Bảng-Đình Bảng-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1511 đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức HLV kiểm thảo. Tử trận, được tặng Tả thị lang.

                        Bia số 11 Văn miếu Hà Nội và bia số 4 Văn miếu Bắc Ninh.

84.  NGô DUY TRƯNG呉 惟徵 (1741-1800): La Khê-Văn Khê-Hà Đông-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông. Làm quan chức Binh Khoa đô cấp sự trung. Thời Trịnh Khải làm Giám sát ngự sử xứ Sơn Nam. Thời Chiêu Thống thăng HLV đãi chế.

                        Bia số 80 Văn miếu Hà Nội.

85. NGÔ TRỪNG 呉澄: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Canh Thìn 1580 đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Tự  khanh.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 6 Văn miếu Bắc Ninh.  

86. NGUYỄN CHÁNH TUÂN 阮政恂 (8): Xuân Lũng-Phong Châu-Phú Thọ. Đỗ Hoàng giáp khoa Giáp Tuất 1514 đời Lê Tương Dực. Làm quan chức Đoán sự, Thượng thư tước Ngọc Quận công. Khi nhà Mạc tiếm ngôi, ông giữ phẩm tiết, sau triều Lê Trung Hưng tôn là bậc tiết nghĩa.

                          Bia số 12 Văn miếu Hà Nội. 

87. NGÔ SÁCH TUÂN 呉策詢 (1648-1697): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Thìn 1676 đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Lại Bộ Hữu thị lang. Khi đi làm giám thí trường thi Thanh Hóa, ông phạm lỗi báo bài thi của con Tham tụng Lê Hy cho giám khảo để tăng điểm. Việc phát giác, ông bị triều đình khép tội chết.

                          Bia số 47 Văn miếu Hà Nội và bia số và bia số 8 Văn miếu Bắc Ninh.

88. NGÔ KHẮC TUẤN 呉克俊(9): An Tân-Trường Tân (cũ), nay là Gia Tân-Gia Lộc-Hải Dương. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Sửu 1481 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

                         Bia số 7 Văn miếu Hà Nội.

89. NGÔ NHÂN TUẤN 呉仁濬(1596- ?): Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Thìn 1640 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Công Bộ Thượng thư, tước bá, sau thăng Hộ Bộ Thượng thư về trí sĩ.

                         Bia số 35 Văn miếu Hà Nội và bia số 7 Văn miếu Bắc Ninh.

90. NGÔ TUY 呉綏 (?- 1511): Thôn Tranh-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải Dương. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Mùi 1499 đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức HLV hiệu thảo, từng đi sứ .

                        Bia dựng ngay năm đó, nhưng nay đã mất.

91. NGÔ ÚC呉澳: Đại Hanh-Hoàng Long-Châu Giang (cũ)-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn 1532 đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Đề hình Giám sát ngự sử.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.

92.  NGÔ UÔNG 呉汪: Nham Sơn-Yên Dũng-Bắc Giang. Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Sửu 1553 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Binh Khoa đô cấp sự trung.

                        Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số 6 Văn miếu Bắc Ninh.

93. NGÔ ƯỚC 呉約: Tân Minh-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Bính Tuất 1526 đời Lê Cung Hoàng.

                        Khoa này không dựng bia.

94. NGÔ DUY VIÊN 呉維垣: La Khê-Văn Khê-Hà Đông-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Sửu 1769 đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức Đô cấp sự trung, Nhập Bồi tụng sau thăng HLV thị giảng. Khi Trịnh Bồng lên ngôi lại được làm Bồi tụng, thự Lễ Bộ Hữu thị lang, tước Cảo Phong bá.

                        Bia số 78 Văn miếu Hà Nội.

95.  NGÔ SĨ VINH 呉仕榮 (1596- ?): Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Đỗ Tiến  sĩ khoa Bính Tuất 1646 đời Lê Chân Tông. Làm quan đến chức Tự khanh, phong Đôn hậu Tán trị công thần. Tây vương Trịnh Tạc nắm chính sự, hiềm nghi Ninh Quận công Trịnh Toàn. Ông dâng sớ minh oan cho Trịnh Toàn, Tây vương không nghe, tước hết quan tước của ông. Khi mất được tặng Tả thị lang, tước Lý Hải hầu.

                        Bia số 37 Văn miếu Hà Nội.

96. NGÔ THẾ VINH 呉世榮(1803-1856): Bái Dương-Nam Dương-Nam Trực-Nam Định. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Sửu 1829 đời Minh Mạng. Làm quan chức Lang trung Bộ Lễ. Vì mắc lỗi trong khi đi chấm thi, bị cách quan tước. Ông về quê mở trường dạy học, học trò nhiều người thành đạt. Vua Tự Đức biết ông có tài, cho khôi phục học vị Tiến sĩ.

                        Bia số 3 Văn miếu Thừa Thiên Huế.

97. NGÔ VĨ 呉暐(1538- ?): Vạn Điểm-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1571 đời Mạc Mậu Hợp. Từng được cử đi sứ Minh. Làm quan đến chức Thị lang. Sau theo về nhà Lê, làm Binh Bộ Tả thị lang, tước Đạt Lễ hầu.

                        Khoa này không dựng bia.

 

Ghi chú:

(1)  Nguyễn Quang Bích:  Ông tổ 4 đời (ông Cố) là Ngô Đắc Khản (1724-1807) đã đỗi sang họ Nguyễn do thừa tự bên ngoại, sau 5 đời, tức đến đời cháu nội Nguyễn Quang Bích thì đổi lại họ Ngô.

(2)  Nguyễn Dụng: Ông nội là Tiến sĩ Ngô Dịch. Bố ông đổi họ do thừa tự bên ngoại. Nguyễn Dụng được thờ làm Thành hoàng Lương Đường xưa, nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.

(3)  Ngô Mậu Đôn: Các nhà Khoa bảng Việt Nam chép nhầm họ Nguyễn. Ngô Mậu Đôn là con Hoàng giáp Ngô Văn Phòng, là cha Tiến sĩ Ngô Mậu Du.

(4)  Ngô Hải Các vị Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa của Trần hồng Đức trong cả 2 lần xuất bản năm 2002 và 2006 đều để sót tên.

(5)  Ngô Hoán: Do bản thân và hai con không theo Mạc, nên cháu chắt bị nhà Mạc thù ghét, nên phải li hương lánh nạn hoặc đổi sang họ khác, đo đó hiện nay ở Thượng Đáp không có họ Ngô.

(6)  Ngô Văn Huy: Các nhà khoa bảng Việt Nam chép ông quê Châu Khê-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải Dương. Nhưng hiện tại ở Châu Khê không có họ Ngô.

(7)  Ngô Trần Thực: Các nhà Khoa bảng Việt Nam chép ông quê Phật Tích-Tiên Sơn-Bắc Ninh là nhầm. Đó chỉ là nơi ông trọ học cũng là quê vợ ông. Quê gốc Ngô Trần Thực ở thôn Bách Tính xã Nam Hồng huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Nay tại đây còn có hậu duệ của ông.

(8)  Nguyễn Chánh Tuân là con trai  thứ 3 (út) của vieen quan Giám tự triều Lê Sơ tại Thăng Long Ngô Tiến Đức, gặp “thời binh cách” mới cho các con từ Thăng Long lánh về Xuân Lũng cải họ Nguyễn. 

(9)  Ngô Khắc Tuấn: Ở Gia Tân-Gia Lộc-Hải Dương có một họ Ngô đã 15 đời, nhưng gia phả họ này không có tên và cũng không cúng giỗ ông.                                      

 

      Trong 183 khoa thi Đình từ năm 1075 đến năm 1919, họ Ngô có 8 cặp anh em cùng thi đỗ đại khoa:

1.            Ngô Luân và Ngô Thầm                        (1475  | 1493)

2.            Ngô Ước và Ngô Hoành                        (1526  | 1526)

3.            Ngô Diễn và Ngô Dịch                          (1550  | 1556)

4.            Ngô Khuê và Ngô Cầu                          (1661  |  1670)

5.            Ngô Sách Dụ và Ngô Sách Tuân           (1664  | 1676 )

6.            Ngô Công Trạc và Ngô Công Giáo       (1694  |  1710)

7.            Ngô Đình Thạc và Ngo Đình Chất        (1700  |  1721)

8.            Ngô Duy Trưng và Ngô Duy Viên        (1775  |  1769)

 

Trong tất cả 183 khoa thi ấy có duy nhất một trường hợp hai cha con cùng đỗ một khoa. Hiện tượng này, lịch sử khoa cử xưa gọi là “Phụ tử đồng khoa”. Đó là trường hợp hai cha con Ngô Trí Tri, Ngô Trí Hòa đỗ khoa Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế Tông; khoa thi chỉ lấy đỗ 3 người: Trịnh Cảnh Thụy và Ngô Trí Hòa đỗ Hoàng giáp, Ngô Trí Tri đỗ Tiến sĩ.

Vua Lê Thế Tông cho thêu mười chữ vàng:

           KHOA DANH THIÊN HẠ HỮU PHỤ TỬ THẾ GIAN VÔ

          vào cờ vinh quy của cha con đồng khoa Ngô Trí Tri-Ngô Trí Hòa.

      Đó là lần vinh danh thứ nhất năm 1592. Sau 421 năm, tức năm 2013 (vào dịp Quốc khánh), Hội đồng Xác lập Kỷ lục Việt Nam, sau một thời gian thẩm định đã chính thức vinh danh lần thứ hai, tại đền thờ Danh nhân Ngô Trí Hòa ở Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Có hàng nghìn con cháu và khách thập phương về dự!

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 11 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 2.8 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Liên kết website
Thống kê
  • Đang truy cập99
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm96
  • Hôm nay34,509
  • Tháng hiện tại487,860
  • Tổng lượt truy cập49,851,078
Đăng ký
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Mã bảo mật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây