HỌ NGÔ TRÊN KHẮP MỌI MIỀN ĐẤT NƯỚC

Thứ sáu - 17/06/2022 20:02

HNVN xin tổng hợp giới thiệu các họ, chi họ Ngô tại các địa phương trong cả nước. Thông tin được tổng hợp từ Phả hệ Họ Ngô Việt Nam, phả riêng của một số họ và các nguồn liên quan khác, cập nhật đến hết tháng 5/2022. Tên các họ được ghi theo địa danh thôn ấp, xã phường, quận huyện, tỉnh thành, xếp theo vần chữ cái abc… Các họ có ký hiệu sao (*) là họ có thế thứ trong Phả hệ Họ Ngô Việt Nam.
 
 
Tỉnh An Giang
 
TP Châu Đốc
1. Họ Ngô khóm Châu Thới  phường Châu Phú B thành phố Châu Đốc. Thủy tổ Ngô Phúc Hạp - Con trai thứ ba Tào Quận công Ngô Phúc Vạn, đời 8 họ Trảo Nha, đời 29 kết nối . Theo gia phả, ông là một vị tướng trẻ, được Chúa Trịnh giao cầm quân vào đất Chiêm Thành đánh sau lưng quân Chúa Nguyễn. Đi quá sâu vào Châu Đốc, vợ con ông ở đó không trở về quê, phát triển thành chi họ ở đây. 
Huyện Chợ Mới
2. Họ Ngô xã Bình Phước Xuân huyện Chợ Mới. Thủy tổ Ngô Văn Hữu – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 7 đời.

 
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3. Họ Ngô thôn Sơn Vi xã Xuân Sơn huyện Châu Đức. Thủy tổ chưa rõ tên, từ Thổ Hoàng huyện Hương Khê, Hà Tĩnh, thuộc dòng Trảo Nha. Bà con theo đạo Thiên chúa.
 
Tỉnh Bạc Liêu
4. *Họ Ngô - Phường 5 thành phố Bạc Liêu. Thủy tổ Ngô Bác – chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
 
Tỉnh Bắc Giang
TP Bắc Giang
5. Họ Ngô xã Dĩnh Kế thành phố Bắc Giang. Hiện chưa có thông tin chi tiết.
6. Họ Ngô phường Đa Mai thành phố Bắc Giang. Thủy  tổ Ngô Tử Văn – chưa rõ gốc; giỗ Tổ 7 tháng 4. Họ có 4 chi, chưa rõ số đời.
7. *Họ Ngô Trí - phường Mỹ Độ thành phố Bắc Giang. Thủy tổ Ngô Đức Thống – từ Đường Lâm, Sơn Tây về. Ở Mỹ Độ, 2 họ Ngô Trí và Ngô Hữu đều thờ cụ Ngô Đức Thống làm Thủy tổ, đến đời thứ 5 là Ngô Đức Hy sinh 2 trai mới phân thành 2 họ: người anh Ngô Đức Thiện họ Ngô Trí, người em Ngô Đức Thuần họ Ngô Hữu. Họ Ngô Trí đến nay 20 đời.
8. *Họ Ngô Hữu - phường Mỹ Độ thành phố Bắc Giang. Thủy tổ Ngô Đức Thống – từ Đường Lâm, Sơn Tây về - cùng Thủy tổ họ Ngô Trí. Đến nay 19 đời.
(Ở Mỹ Độ còn một họ Ngô Văn khá lớn nhưng đây là họ Ngô gốc Nguyễn).

Huyện Hiệp Hòa
9. *Họ Ngô Đình - thôn Lý Viên xã Bắc Lý huyện Hiệp Hóa. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Do ở địa phương có một cánh đồng có tên là “Đồng Phang” nên con cháu trong họ cho rằng gốc họ từ Đồng Phang (xã Định Hòa, huyện Yên Định, Thanh Hóa). Đến nay 12 đời.
10. *Họ Ngô Văn - thôn Lý Viên xã Bắc Lý huyện Hiệp Hóa. Thủy tổ Ngô Phúc Chiếu – chưa rõ từ đâu đến. Ở Lý Viên có 2 họ Ngô: Ngô Đình và Ngô Văn, các cụ cao tuổi cho rằng hai họ có chung một gốc nhưng do không có phả gốc nên không chắp nối được. Họ Ngô Văn đến nay 10 đời.
11. *Họ Ngô - xã Đại Thành huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Công Vinh – từ Thọ Xuân, Thanh Hóa. Theo phả, cụ đến chùa Sậu xã Hòa Sơn từ thế kỷ thứ 15, trú ngụ dưới chân núi Hia, mở quán bán hàng và khai phá đất làm ruộng. Con cháu đến nay 19 đời.
12. Họ Ngô thôn Ninh Định xã Đại Thành huyện Hiệp Hòa. Họ có Tiến sỹ Ngô Trang, đỗ khoa Mậu Tuất 1538 triều Mạc, làm quan đến Hiến sát sứ.
13. Họ Ngô thôn Đồng Đạo xã Hợp Thịnh huyện Hiệp Hòa. Hiện chưa có thông tin chi tiết.
14. *Họ Ngô thôn Hương Câu xã Hương Lâm huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ hiện có mộ ở quê, không rõ tên và xuất xứ, tồn nghi từ họ Vọng Nguyệt, Yên Phong, Bắc Ninh chuyển cư về do ảnh hưởng của cuộc nổi dậy chống Lê Uy Mục của Thân Duy Nhạc và Ngô Nhân Tùng, sợ họa chu di nên lánh về đây. Đến nay 12 đời. Họ ông Ngô Văn Hùng, Ủy viên Thường trực Hội đồng Họ Ngô Việt Nam.
15. *Họ Ngô làng San xã Mai Đình huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Đức – chưa rõ gốc. Đến nay 11 đời.
16. *Họ Ngô - làng Vọng Giang xã Mai Đình huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Thông – tồn nghi từ Vọng Nguyệt, Yên Phong, Bắc Ninh. Đến nay 9 đời.
17. *Họ Ngô Huy - thôn Mai Phong xã Mai Trung huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Huy Sáu – chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
18. *Họ Ngô Văn - thôn Mai Phong xã Mai Trung huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Lộc – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
19. *Họ Ngô thôn Trung Hòa xã Mai Trung huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Trung – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
20. Họ Ngô thôn Thái Thọ xã Thái Sơn huyện Hiệp Hòa. Địa phương có lăng mộ cụ Ngô Công Quế, một võ quan triều Lý, xây dựng năm 1697, được xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa. Hiện chưa có thông tin chi tiết về chi họ.
21. *Họ Ngô thôn Cẩm Bào xã Xuân Cẩm huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Thuận – chưa rõ gốc. Địa phương có Lăng đá Bầu thờ Quận công Ngô Đình Hoành, một vị tướng tài triều Lê. Lăng được xếp hạng Di tích LSVH cấp nhà nước. Họ đến nay 19 đời. Họ ông Ngô Trọng Vịnh, nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang, Ủy viên Thường trực Hội đồng Họ Ngô Việt Nam.
22. *Họ Ngô Đình - thôn Xuân Biều xã Xuân Cẩm huyện Hiệp Hòa. Thủy tổ Ngô Đình Nhất – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
Huyện Lạng Giang
23. Họ Ngô Văn - thôn Cầu Phên xã Dương Đức huyện Lạng Giang. Thủy tổ chưa rõ tên - từ Yên Định, Thanh Hóa. Họ có hơn 40 hộ với hơn 200 nhân khẩu, các hoạt đông trong lĩnh vực khuyến học khuyến tài của họ khá mạnh, đạt nhiều thành tích ở địa phương. Đến nay 8 đời.
24. Họ Ngô xã Đào Mỹ (trước thuộc tổng Đào Quán) huyện Lạng Giang. Thủy tổ Ngô Phúc Hiền – chưa rõ gốc.
25. Họ Ngô Bá - xã Tân Dĩnh huyện Lạng Giang. Thủy tổ Ngô Thiện Hòa – thuộc dòng Tam Sơn, đời 33 họ kết nối. Chưa rõ số đời.
26. Họ Ngô Văn – thôn Dĩnh Xuyên xã Tân Dĩnh huyện Lạng Giang. Thủy tổ chưa rõ tên - từ dòng Tam Sơn. Đây là họ khá lớn, với gần 200 khẩu, con cháu có truyền thống hiếu học, nhiều nhười học hành đỗ đạt. Dòng họ có nề nếp thực hiện công tác khuyến học khuyến tài, được tổ chức các cấp khen thưởng.
Huyện Tân Yên
27. *Họ Ngô thôn Hữu Mục xã Việt Lập huyện Tân Yên. Thủy tổ Ngô Đình Nhu – từ Từ Sơn, Bắc Ninh. Theo phả, ông nhà nghèo, lúc nông nhàn thường đem đồ nông cụ từ Từ Sơn lên chợ Mọc – Cao Thượng bán, sau định cư tại đây. Đến nay 10 đời.
Huyện Việt Yên
28. Họ Ngô khu phố My Điền thị trấn Nếnh huyện Việt Yên. Thủy tổ Ngô Nhã Cao – chưa rõ gốc. Họ trông coi lăng mộ Nhượng Quận công Ngô Đạt Dụng, người có nhiêu công lao trong việc đánh dẹp giặc xâm lược, cướp phá vùng Tuyên Quang, Hưng Hóa thời Lê – Trịnh, và giữ chức quan trấn thủ 2 vùng này. Từ chỉ dòng họ được xây từ thế kỷ 17, hiện còn lưu giữ nhiều tư liệu, hiện vật cổ thời Lê, đã được công nhận Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
29. Họ Ngô thôn Ninh Động xã Ninh Sơn huyện Việt Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Hậu – chưa rõ gốc, đến nay 13 đời.
30. Họ Ngô Đình - thôn Đạo Ngạn xã Quang Châu huyện Việt Yên. Thủy tổ Ngô Đăng Khoa – tồn nghi từ Đồng Phang 3 dòng Ngô Thế Bang, Yên Định, Thanh Hóa.
31. Họ Ngô Đức - thôn Đạo Ngạn xã Quang Châu huyện Việt Yên. Thuỷ tổ Ngô Phúc Ân - tồn nghi từ Bái Dương. Chưa rõ số đời.
32. Họ Ngô khu Sen Hồ  xã Hồng Thái huyện Việt Yên. Thủy tổ Ngô Hựu – đời 21 dòng Ngô Kinh. Chưa rõ số đời.
33. *Họ Ngô cải Dương - thôn Vân Cốc xã Vân Trung huyện Việt Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Lộc  - đời 28 họ Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh. Đây là ngành thứ của dòng trưởng họ Tam Sơn. Gặp khi Trịnh Tráng tảo thanh nhà Mạc, do họ Tam Sơn nhiều người làm quan cho Mạc, sợ bị trả thù, Ngô Thụ Hương, con cụ Phúc Lộc  phải cho con lấy họ mẹ là họ Dương. Con cháu đến nay vẫn mang họ Dương Ngô. Đời thứ 3 có nhân vật lịch sử Dương Quốc Cơ (1684 – 1747), Tổng Thái giám, Hiển Quận công. Ông nhận nuôi Hoàng Ngũ Phúc làm con nuôi, Ngũ Phúc sau trở thành một danh tướng của nhà Lê - Trịnh. Đền thờ Dương Quốc Cơ được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Đến nay 16 đời. Họ ông Dương Ngô Quảng, PCT Hội đồng họ Ngô tỉnh Bắc Giang.
Huyện Yên Dũng
34. Họ Ngô làng Xuân xã Tân Tiến huyện Yên Dũng. Thủy tổ Ngô Văn Chấp, chưa rõ từ đâu tới.
35. Họ Ngô thôn Thuận Lý xã Tiến Dũng huyện Yên Dũng. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc, cụ đến lập nghiệp ở đây đã mấy trăm năm. Có một chi về xã Lãng Sơn cùng huyện - tồn nghi hậu duệ TS Ngô Uông đời Mạc. Họ có Thượng tướng Ngô Minh Tiến – Phó Tổng tham mưu trưởng QĐNDVN. Hiện chưa rõ có bao nhiêu đời.
Huyện Yên Thế
36. Họ Ngô Quý - xã Đông Sơn Huyện Yên Thế. Thủy tổ Ngô công tự Trung Bình, đến từ Hưng Yên. Theo phả, khi đầu cụ đến làng Gai xã Chiêu Tuấn huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn, sau mới về Đông Sơn. Họ có 3 chi, trong đó 1 chi nhập họ. Đến nay mới 6, 7 đời.
     
Tỉnh Bắc Ninh
TP Bắc Ninh
37. *Họ Ngô phường Đáp Cầu thành phố Bắc Ninh. Thủy tổ Ngô Phúc Khánh – Tương truyền phát tích từ đất Bồ Châu, nay thuộc xã Yên Lâm, huyện Yên Mô, Ninh Bình. Đây là họ khá lớn, con cháu làm ăn sinh sống khắp nơi trong và ngoài nước. Họ có truyền thống gìn giữ, tục biên gia phả nề nếp. Đến nay 18 đời. Đây là họ ông Ngô Mạnh Thường nguyên Phó Ban Liên lạc họ Ngô Việt Nam.
38. *Họ Ngô khu phố Thị Chung phường Kinh Bắc thành phố Bắc Ninh. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 5 đời.
Huyện Lương Tài
39. Họ Ngô thôn Quảng Cầu xã Bình Định huyện Lương Tài. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 22 đời. Họ anh Ngô Văn Chương, hiện là Chủ nhiệm Câu lạc bộ Tuổi trẻ họ Ngô thành phố Hà Nội.
40. Họ Ngô Đình - thôn Đạm Trai xã Minh Tân huyện Lương Tài. Thủy tổ Ngô Đình Biếng, chưa rõ từ đâu đến.
Huyện Thuận Thành
41. *Họ Ngô  thôn Tam Á xã Gia Đông huyện Thuận Thành. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 13 đời.
42. Họ Ngô thôn Mão Điền xã Mão Điền huyện Thuận Thành. Thủy tổ Ngô Phúc Thủ - đời 33 dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Hà Nội. Ông là gia thần của Lê Quýnh đại thần nhà Lê, cùng đoàn tòng vong đưa hài cốt vua Lê Chiêu Thống về nước an táng rồi theo Lê Quýnh về làng Đại Mão, sau sang Mão Điền sinh sống hình thành chi họ Ngô ở đây. Nhà thờ họ được xếp hạng Di tích cấp tỉnh. Đến nay 10 đời.
43. Họ Ngô thôn Nghi An xã Trạm Lộ huyện Thuận Thành. Thủy tổ chưa rõ. Họ hiện có 3 chi với hơn 50 hộ, gần 200 nhân khẩu, có 1 chi về thôn Tràng Kinh xã Kim Giang (nay là thị trấn Cẩm Giang), huyện Cẩm Giàng, Hải Dương.
Huyện Tiên Du
44. Họ Đổng Trà huyện Tiên Du. Thủy tổ Phạm Ngô Đông – đời 31 dòng Ngô Lan. (chưa rõ địa danh Đổng Trà thuộc nơi nào).
45. Họ Ngô thôn Ngô Xá xã Phật Tích huyện Tiên Du. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ.
46. *Họ Ngô Văn - thôn Tam Tảo xã Phú Lâm huyện Tiên Du. Thủy tổ Ngô An Nhàn – được cho là Ngô Nhạn – đời 21 dòng Ngô Kinh. Ngô Nhạn, Thái bảo Chưởng Bắc phủ, Hoa Quốc công, con thứ Dụ Vương Ngô Từ, từng theo Lê Thánh Tông đi đánh Chiêm Thành lập nhiều chiến công, được ban 180 mẫu tự điền. Có lẽ con cháu về đây giữ đất tổ tiên. Đời thứ 4 Ngô Phúc Chính, Khổng Lĩnh hầu (biệt hiệu Mít Rừng) sinh 2 trai phân thành 2 chi. Chi trưởng Ngô Phúc Thịnh con cháu ở lại quê, đến đời 10 ba nhánh về huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
; một số người về Thanh Hóa và mấy nơi khác nhưng thất truyền. Chi thứ Ngô Lượng Trai về thừa tự bên ngọai ở thôn Dương Ổ xã Phong Khê huyện Yên Phong cùng tỉnh, Họ Tam Tảo đến nay 20 đời.
47. Họ Ngô thôn Chi Trung xã Tân Chi huyện Tiên Du. Thủy tổ Ngô Quý công tự Phúc Trung, chưa rõ xuất xứ.
48. Họ Ngô thôn Đại Tảo xã Việt Đoàn huyện Tiên Du. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
TP Từ Sơn
49. Họ Ngô - Khu phố Đa Vạn phường Châu Khê thành phố Từ Sơn. Chưa có thông tin chi tiết.
50. Họ Ngô Đình - phường Đình Bảng thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Văn Chừng – chưa rõ gốc. Ông là một trong sáu vị Tổ của sáu dòng họ trong làng có công đứng ra tái thiết làng sau khi Lê Lợi đánh tan quân Minh, được nhân dân thờ và xây tháp Lục Tổ sau đình làng. Họ có 2 vị đỗ Đại khoa: Ngô Đình Trực đỗ Tiến sĩ năm 1511 và Ngô Sơn Khoái đỗ Thám hoa năm 1532, làm quan đến Tả Thị lang bộ Hình.
51. Họ Ngô Văn – phường Đình Bảng thành phố Từ Sơn. Chưa có thông tin chi tiết.
52. *Họ Ngô khu phố Cẩm Giang phường Đồng Nguyên thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Huệ – chưa rõ xuất xứ. Lúc đầu chi họ theo Đạo Giáo, đến đời thứ 5 dưới thời Tự Đức bị khủng bố, sát hại nên con cháu bỏ Đạo từ đó. Đời thứ 6 Ngô Văn Quỹ có con trai Ngô Phúc Hoàn hành nghề thuốc vào thôn Vĩ Dạ tổng Ngọc Anh huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên, lấy vợ người Hoàng tộc Tôn Nữ Thị Phương, sinh con gái được phong “Nội cung quý nhân” có cháu nội là vợ vua Khải Định. Họ Cẩm Giang đến nay 13 đời.
53. *Họ Ngô Diên – phường Hương Mạc thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Chính Tâm – chưa rõ xuất xứ, có một nhánh về Ấp Vuông xã Tân Minh huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đến nay 13 đời.
54. *Dòng Tam Sơn, phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Quân Hiên – đời 22, con Thanh Quốc công Ngô Khế. Đây là một dòng họ lớn, dòng trưởng về Phù Vệ, Ân Thi, Hưng Yên, dòng thứ ở lại Tam Sơn, rồi phân chi khắp các địa phương trong vùng Từ Sơn (Bắc Ninh), Đông Anh (Hà Nội), Hiệp Hòa, Lạng Giang, Việt Yên (Bắc Giang), Mỹ Hào, Ân Thi (Hưng Yên), Vĩnh Lộc (Thanh Hóa)… Đây cũng là một dòng họ phát triển mạnh mẽ về đường học vấn trong lịch sử với 10 người đỗ Đại khoa, trong đó có Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu, vị trạng nguyên duy nhất của họ Ngô Việt nam. Ngô Miễn Thiệu là con trai Bảng nhãn Ngô Thầm, đỗ Trạng nguyên năm 1518, làm quan nhà Lê dược 9 năm tới chức Ngự sử Lễ bộ Thượng thư Đông các Đại học sỹ, tước Trình Khê bá. Khi họ Mạc cớp ngôi nhà Lê ông không chịu làm quan nhà Mạc mà về quê mở trường dạy học. Trong 9 năm dạy học ông đã đào tạo được nhiều nhân tài, nhiều người đỗ đạt, trong đó có 2 con trai ông là Ngô Diễn, Ngô Dịch và người con nuôi là Nguyễn Gia Mưu đều đỗ Đại khoa. Khi quân Minh do Lưu Bá Ôn chỉ huy áp sát biên giới, lăm le xâm phạm bờ cõi nước ta, trước tình thế hiểm nghèo, Ngô Miễn Thiệu chấp nhận ra giúp nhà Mạc. Mao Bá Ôn ra một bài thơ xướng với lời lẽ ngạo mạn, bắt vua tôi nhà Mạc họa lại. Ngô Miễn Thiệu đứng đọc cho viên quan Lễ Bộ chép bài thơ họa với ngôn từ, ý tứ sâu sắc. Nhân bài thơ họa và bài điệp văn, Mao bá Ôn biết nước Nam còn có người tài, không dễ khuất phục nên rút quân về. Từ đó, Ngô Miễn Thiệu được gọi là người có tài “Lập thi thoái lỗ” (Thoái lỗ thi - làm thơ mà lui được giặc).
55. *Họ Ngô Đức - thôn Dương Sơn phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Lân, tồn nghi con trai Ngô Công Thiện, cháu Ngô Phúc Hải, chắt Ngô Thuần Phong, hậu duệ Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu – dòng Tam Sơn. Ngô Thuần Phong đời 27, con trưởng Ngô Nghị Trai, sinh 2 trai: người con thứ Ngô Phúc Thắng con cháu thuộc dòng Ngô Đức thôn Tam Sơn xã (nay là phường) Tam Sơn; con trưởng Ngô Phúc Hải con cháu tồn nghi thuộc họ Ngô Đức thôn Dương Sơn cùng xã, đến nay 14 đời.
56. *Họ Ngô Văn - xóm Chúc thôn Dương Sơn phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Trì - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 9 đời.
57. *Họ Ngô xóm Đồng Đường phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Trung đời 28, con trai út Ngô Trực Sơn, huyền tôn Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu – dòng Tam Sơn. Họ có 3 chi, đời thứ 5 (32) phân chi thành họ Ngô Gia. Họ Đồng Đường đến nay 15 đời. GS Ngô Vĩnh Long, một học giả nghiên cứu về chính trị và lịch sử quốc tế nổi tiếng ở Hoa Kỳ thuộc đời 13 (40) họ này.
58. *Họ Ngô Bá - làng Tam Sơn phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Pháp Hải đời 31, con trai Ngô Pháp Minh, hậu duệ Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu – dòng Tam Sơn. Từ cụ Ngô Pháp Hải, con cháu phân cư đi các nơi: vào thôn Cảo Mật xã Vĩnh Thành huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa; lên Tân Dĩnh huyện Lạng Giang, Bắc Giang; một nhánh ở lại Tam Sơn, hình thành các họ Ngô Bá cùng gốc. Đến nay 13 đời. Anh hùng Lao động Ngô Gia Khảm thuộc họ này.
Ngô Gia Khảm (1912 – 1990) trong phả có tên là Ngô Bá Khảm, tham gia hoạt động cách mạng từ năm 16 tuổi, sau bị giặc Pháp bắt và đầy đi cầm tù ở Sơn La. Ra tù tiếp tục hoạt động kháng chiến chống Pháp, là một trong những người đầu tiên xây dựng và là Quản đốc Xưởng Quân giới ở chiến khu Việt Bắc. Sau năm 1954 làm Giám đốc kiêm Bí thư Đảng ủy Nhà máy Toa xe xe lửa Gia Lâm, sau giữ chức Cục trưởng Cục Đầu máy xe lửa Tổng cục Đường sắt. Năm1952 được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất, tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Do được trao tặng đợt đầu tiên nên được gọi là “Anh hùng Lao động số 1”. Ông là cháu gọi nhà cách mạng Ngô Gia Tự bằng cậu.

59. *Họ Ngô Đức – thôn Tam Sơn phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Thắng đời 28 – dòng Tam Sơn. Ngô Phúc Thắng con thứ Ngô Thuần Phong, cháu Ngô Nghị Trai, chắt Tiến sỹ Ngô Dịch, huyền tôn Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu, con cháu phát triển rất đông đúc thành họ Ngô Đức ở làng Tam Sơn, phân chi thành các họ Ngô Bá, Ngô Văn. Đến nay 14, 15 đời.
60. *Họ Ngô Gia - làng Tam Sơn phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Văn Đạo đời 32, con Ngô Phúc Cường, hậu duệ Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu, từ họ Đồng Đường. Đến nay 12 đời. Họ có nhà cách mạng Ngô Gia Tự và Giáo sư, bác sỹ Ngô Gia Hy.
Ngô Gia Tự (1908 - 1934), nhà hoạt động cách mạng, Bí thư đầu tiên của Xứ ủy Nam Kỳ, một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ nhỏ thông minh và học giỏi. Năm 1922 vào học Trường Bưởi, Hà Nội, sau do tham gia phong trào đấu tranh của thanh niên, học sinh nên bị thực dân Pháp đuổi học. Về quê vừa dạy, vừa học hết Tú tài. Năm 1927 là hội viên Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tham gia lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc tổ chức ở Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6/1929 tham gia Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng khi tổ chức này được thành lập, sau đó được phân công vào giữ chức Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ. Cuối năm 1930 bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòn, khép án tử hình và đày ra Côn Đảo. Cuối năm 1934 cùng 7 đồng chí bạn tù vượt ngục về đất liền hoạt động nhưng không may cả nhóm bị mất tích trên biển.

61. *Họ Ngô thôn Đống Móc phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ ngô Phúc Khang – từ Lục Nam, Bắc Giang. Đến nay 14 đời. Đời thứ 9 có Ngô Văn Đài do nhà nghèo khó phải làm ăn phiêu bạt, vào định cư tại làng Đan Nê xã Yên Thọ huyện Yên Định bên bờ sông Mã tỉnh Thanh Hóa, con cháu đổỉ sang họ ngoại là họ Phạm, đến nay được 5 đời.
62. Họ Ngô - thôn Phúc Tinh phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Thung đời 28, con trai Ngô Trực Sơn, hậu duệ Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu thuộc dòng Tam Sơn. Đến nay 15 đời.
63. *Họ Ngô - xóm Xanh phường Tam Sơn thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Đức Khởi – chưa xác định gốc. Đến nay 15 đời.
64. *Họ Ngô - thôn Yên Lã phường Tân Hồng thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Tín - chưa rõ gốc. Đến nay 16 đời.
65. *Họ Hồi Quan phường Tương Giang thành phố Từ Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Vinh đời 28 dòng Tam Sơn, con trai Ngô Trực Sơn, cháu nội Ngô Nghị Trai, huyền tôn Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu. Ngô Trực Sơn có 3 con trai: con trưởng Ngô Phúc Vinh ở Hồi Quan, thứ Ngô Phúc Thung ở thôn Phúc Tinh, út Ngô Phúc Trung ở xóm Đồng Đường xã (nay là phường) Tam Sơn. Đến nay 15 đời.
66. Họ Ngô Hữu - làng Trang Liệt phường Trang Hạ thành phố Từ Sơn. Thủy tổ chưa rõ. Đời thứ 12 có 1 người về xóm Hạ xã Cửu Cao huyện Văn Giang, Hưng Yên làm con nuôi nhà họ Bùi, sau ông mang họ Bùi thành 1 chi họ Bùi Ngô ở đây. Họ Trang Liệt đến nay 16 đời.
Huyện Yên Phong
67. Họ Ngô thôn Chân Lạc (Châu Lác xưa) xã Dũng Liệt huyện Yên Phong. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 8 đời.
68. Họ Ngô xã Đông Phong (xã Đông Yên cũ) huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô Hữu Gia – chưa rõ gốc, Đến nay 16 đời.
69. *Họ Ngô thôn Dương Ổ xã Phong Khê huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô Lượng Trai – đời thứ 5 (25), Trưởng chi thứ họ Tam Tảo, Tiên Du, Bắc Ninh. Ngô Lượng Trai là con thứ cụ Ngô Phúc Chính (Mít Rừng), về làng Dương Ổ thừa tự bên ngoại, con cháu phát triển đến nay 15 đời.
70. *Họ Ngô thôn Đại Lâm xã Tam Đa huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô Phúc Thịnh, chưa rõ gốc. Đại Lâm vốn là một làng cổ bên bờ sông Cầu, xưa trên bến dưới thuyền, người buôn bán kinh doanh tấp nập. Họ Ngô là một trong những họ có mặt tại làng Đại Lâm rất sớm. Gia phả Dòng họ được lập năm Tự Đức thứ 7 (1854), tục biên vào các năm 2001, 2012. Năm 2015 ông Ngô Văn Hiền (đời thứ 9) tổ chức dịch phả cũ ra tiếng Việt đồng thời nghiên cứu biên tập lại, bổ sung cập nhật cho đến đời 10. Đời thứ 5 có cụ Ngô Công Thành, thường được gọi là cụ Lý  Lại từng hiến 490 quan tiền và hơn 3 mẫu ruộng cho việc xây dựng, tu tạo đình chùa và cho 7 Giáp của Xã. Con cháu đến nay 11 đời. Ở thôn Đại Lâm có 3 họ Ngô, không rõ 3 họ này có mối quan hệ gì với nhau không.
71. *Họ Ngô Tiến - thôn Đoài xã Tam Giang huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô Trực – chưa rõ gốc. Đến nay 19 đời. Họ Thiếu tướng Ngô Tiến Quý, hiện là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng họ Ngô Việt Nam.
72. Họ Ngô Gia - thôn Vọng Nguyệt xã Tam Giang huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô công tự Hưng Thiện, chưa rõ từ đâu đến. Ông là một trong những người đầu tiên đến khai mở vùng đất Vọng Nguyệt vào đàu thế kỷ 11. Đây là một họ lớn, có 2 chi, với gần 400 suất đinh.
73. *Họ Ngô Lệnh tộc – thôn Vọng Nguyệt  xã Tam Giang huyện Yên Phong. Thủy tổ Ngô Nguyên đời 22, con thứ Thanh Quốc công Ngô Khế. Ngô Nguyên, một trong sáu người “cư biệt quán”, về làng Vọng Nguyệt nương nhờ nhà họ Chu, được ông bà Chu gả con gái Chu Thị Bột cho. Sau khi ông mất, gặp năm mất mùa đói kém bà lấy thóc của nhà ra cứu đói và đốt hết các văn tự cho vay từ trước, dân làng nhớ ơn gọi bà là ‘Bà thí thóc’. Ông bà sinh Hoàng giáp Ngô Ngọc phát triển thành một dòng họ lớn. Họ Ngô Lệnh tộc có truyền thống hiếu học và khoa bảng, nhiều người thành đạt trên con đường khoa cử. Trong lịch sử đã có 5 người ở các thế hệ đỗ Đại khoa, được gọi là “Ngũ đại liên trúng”. Họ có nhân vật lịch sử nổi tiếng Ngô Tổng (tức Ngô Nhân Tùng) cùng với Thân Duy Nhạc khởi nghĩa chống lại triều đình Lê Uy Mục năm 1511 gây tiếng vang khắp vùng. Sau cuộc khởi nghĩa thất bại, Ngô Nhân Tùng và Thân Duy Nhạc bị bắt đưa xử tội, con cháu sợ liên lụy, nhiều người chạy ẩn náu khắp vùng. Họ Vọng Nguyệt phân cư đi một số địa phương vùng lân cận, có 2 nhánh về làng Dục Nội xã Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội. Họ Vọng Nguyệt đến nay 21 đời. Họ ông Ngô Vi Tiết, hiện là Chủ tịch Hội đồng họ Ngô TP Hà Nội.

Tỉnh Bình Dương
74. *Họ Ngô thôn Bình Hưng xã Mỹ Hòa huyện Tân Uyên. Thủy tổ Ngô Văn Sa – chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
 
Tỉnh Bình Định
Thị xã An Nhơn
75. *Họ Ngô phường Nhơn Thành thị xã An Nhơn. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ, vốn là Ngư binh thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát. Năm 1802, Gia Long lên ngôi, giải thể Ngư binh lập thành làng Tân Thuận nay thuộc phường Nhơn Thành, định cư phát triển thành chi họ Ngô ở đây. Đến nay 11 đời.
76. Họ Ngô thôn Quang Châu phường Nhơn Hòa thị xã An Nhơn. Thủy tổ Ngô Chủng - chưa rõ gốc. Đến nay 12 đời.
77. Họ Ngô thôn Dương Lăng xã Nhơn Phong thị xã An Nhơn. Thủy tổ Ngô Thì - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
78. Họ Ngô thôn Liêm Lợi xã Nhơn Phong thị xã An Nhơn. Thủy tổ Ngô Thùng Liêm - chưa rõ gốc. Chưa rõ số đời.
79. Họ Ngô thôn Thành Danh xã Nhơn Phong thị xã An Nhơn. Thủy tổ Ngô Lang – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
Huyện Hoài Ân
80. Họ Ngô thôn Vĩnh Hòa xã Ân Đức huyện Hoài Ân. Thủy tổ chưa rõ tên - từ họ Văn Cang, Hoài Nhơn. Đến nay 14 đời.
Thị xã Hoài Nhơn
81. Họ Ngô thôn Tài Lương phường Hòai Đức thị xã Hoài Nhơn. Thủy tổ Ngô Vi Hài đời 29 – dòng Ngô Vi,– Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Chưa rõ số đời.
82. *Họ Ngô thôn Văn Cang phường Hoài Đức thị xã Hoài Nhơn. Thủy tổ Ngô Vi Hào, đời 12 chi 7 họ Ngô Vi, Tả Thanh Oai, đời 29 kết nối. Ông vào làm Tri phủ Hoài Nhơn rồi định cư lại, con cháu sau phát triển thành họ Ngô ở đây. Họ có một nhánh phân cư về Vĩnh Hòa xã Ân Đức huyện Hoài Ân. Dòng họ đến nay 14 đời.
83. *Họ Ngô thôn Cửu Lợi Tây phường Tam Quan Nam thị xã Hoài Nhơn. Thủy tổ Ngô Văn An – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
Huyện Phù Cát
84. Họ Ngô thôn Chánh Hội xã Cát Chánh huyện Phù Cát. Thủy tổ Ngô Ươm – chưa rõ gốc. Đến nay 11 đời.
85. Họ Ngô thôn Thái Thuận xã Cát Tài huyện Phù Cát. Thủy tổ chưa rõ. Đến nay 10, 11 đời. Họ có nhân vật lịch sử Ngô Tùng Châu, một trung thần nhà Nguyễn. Ngô Tùng Châu (hay Ngô Tòng Chu 1752 – 1801) là một trung thần nhà Nguyễn. Hồi nhỏ thông minh, học giỏi, từng là môn đệ xuất sắc nhất trong số hàng trăm bạn đồng môn ở đất Gia Định, trở thành một Nho gia kiệt xuất, được Chúa Nguyễn tin dùng, giao giữ nhiều trọng trách. Tại khoa thi đầu tiên tổ chức ở Nam Bộ (1791) đậu thủ khoa, được thăng làm Tham tri Bộ Lễ kiêm Phụ đạo Đông cung (tức thầy dạy học Đông cung hoàng tử Nguyễn Cảnh). Khi được cử cùng Võ Tánh trấn giữ thành Bình Định, bị quân Tây Sơn bao vây tấn công, hai tướng chỉ huy quân quyết giữ thánh. Thất thủ, không để bị bắt, hai vị tướng đã tự vẫn sau khi để lại bức thư tuyệt mênh yêu cầu quân Tây Sơn không giết hại quân sỹ trong thành. Năm 1802, sau khi lên ngôi, Nguyễn Ánh truy tặng Tán trị công thần, Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Trụ quốc, Thái tử thái sư, Quận công, thụy Trung Ý.
Huyện Phù Mỹ
86. *Họ Ngô thôn Chánh Giáo xã Mỹ An huyện Phù Mỹ. Thủy tổ Ngô Minh – đời 3 họ Phú Ninh, xã Mỹ Lợi. Cụ Ngô Minh người thôn Phú Ninh lấy vợ thôn Mỹ Phú xã Mỹ Lợi sinh sống ở đó, đén đời chắt là Ngô Tây lấy vợ thôn Chánh Giáo, ở quê vợ hình thành chi họ Ngô tại đây. Đến nay 11 đời.
87. *Họ Ngô thôn An Lương xã Mỹ Chánh huyện Phù Mỹ. Thủy tổ Ngô Giản – đời 3 họ Vĩnh Phú, huyện Phù Mỹ. Đến nay 8 đời.
88. *Họ Ngô thôn Phú Ninh xã Mỹ Lợi huyện Phù Mỹ. Thủy tổ Ngô Hân - tồn nghi từ Phú Bài, Huế. Họ có 2 nhánh phân cư: Đời thứ 3 ngô Khương được xác định là Ngô Tấn Khương, Thủy tổ họ Ngô thôn Trường An xã Bình Tú huyện Thăng Bình, Quảng Nam, hai họ đã kết nối. Đời thứ 6 Ngô Tây lấy vợ người làng Chánh Giáo xã Mỹ An cùng huyện, sống ở đó phát triển thành chi họ Ngô. Họ Phú Ninh đến nay 13 đời. Đây là họ ông Ngô Vui, Chủ tịch Hội đồng Họ Ngô Việt Nam, người đã dành rất nhiều tâm huyết, sức lực cho hoạt động kết nối dòng họ.
89. *Họ Ngô thôn Vĩnh Phú xã Mỹ Tài huyện Phù Mỹ. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đây là Thủy tổ của họ Ngô các làng: Vĩnh Phú, Mỹ Hội, Mỹ Phú (xã Mỹ Tài), An Lương, Trung Lương (xã Mỹ Chánh) huyện Phù Mỹ, Bình Định. Đến nay 10 đời.
90. *Họ Ngô thôn Xuân Kiển xã Mỹ Thành huyện Phù Mỹ. Thủy tổ Ngô Tánh – tương truyền từ Bắc vào nhưng chưa rõ gốc và thời gian vào. Đến nay 10 đời.
TP Quy Nhơn
91. *Họ Ngô phường Nhơn Bình thành phố Qui Nhơn. Thủy tổ Ngô Văn Diễn – đời 31 chi 5 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Đến nay 15 đời. Đại Tư mã Ngô Văn Sở - danh tướng nhà Tây Sơn thuộc họ này.
Huyện Tuy Phước
92. Họ Ngô thôn Biểu Chánh xã Phước Hưng huyện Tuy Phước. Thủy tổ Ngô Tài - chưa rõ gốc. Chưa rõ số đời.
Tỉnh Cà Mau
Huyện Cái Nước
93. Họ Ngô - thị trấn Cái Nước huyện Cái Nước. Thủy tổ chưa rõ. Chưa rõ số đời.
94. Họ Ngô xã Tân Hưng huyện Cái Nước. Hiện chưa có thông tin chi tiết.
Huyện U Minh
95. Họ Ngô xã Nguyễn Phích huyện U Minh. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Họ ông Ngô Thịnh Đức, Ủy viên Thường trực Hội đồnghọ Ngô Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Giao Thông Vận tải.

 
Tỉnh Cao Bằng
96. Họ Cao bằng. Thủy tổ Ngô Nghị đời 34, Ngô Tàng đời 35 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Định (ghi theo phả, chưa rõ địa phương cụ thể nào của Cao Bằng).
97. Họ Ngô xã Thạch Lâm huyện Bảo Lâm? (xưa là tổng Tĩnh Oa phủ Hoài An châu Thạch Lâm). Thủy tổ Ngô Kỷ - đời 10 chi Giáp họ Bái Dương – Nam Định. Đến nay 9 đời.

 
Thành phố Đà Nẵng
Quận Cẩm Lệ
98. *Họ Ngô thôn Liêm Lạc phường Hòa Xuân quận Cẩm Lệ (trước là xã Hòa Xuân huyện Hòa Vang). Thủy tổ Ngô Văn Thảo – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời
Huyện Hòa vang
99. Họ Ngô Tấn - thôn Phong Lệ xã Hòa Châu huyện Hòa Vang. Thủy tổ chưa rõ.
100. Họ Ngô thôn Hương Lam 1 xã Hòa Khương huyện Hòa Vang. Thủy tổ Ngô Đình Liên - chưa rõ gốc.
101. Họ Ngô thôn Hương Lam 2 xã  Hòa Khương huyện Hòa Vang. Thủy tổ Ngô Đình Liễn - chưa rõ gốc.
102. Họ Ngô thôn Hương Lam 3 xã  Hòa Khương huyện Hòa Vang. Thủy tổ Ngô Đình Giới - chưa rõ gốc.
103. Họ Ngô xã Hòa Tiến huyện Hòa Vang. Thủy tổ Tháng Nghĩa hầu - từ Thanh Hóa. Đến nay 14 đời.
104. Họ Ngô thôn Cẩm Nê xã Hòa Tiến huyện Hòa Vang. Chưa có thông tin chi tiết.
Quận Ngũ Hành Sơn
105. Họ Ngô thôn Trà Khê 1 phường Hòa Hải quận Ngũ Hành sơn (trước là xã Hoà Hải huyện Hòa Vang). Thủy tổ Ngô Văn Thiệu - chưa rõ gốc
106. Họ Ngô thôn Trà Khê 2 phường Hòa Hải quận Ngũ Hành Sơn (trước là xã Hòa Hải huyện Hòa Vang). Thủy tổ Ngô Văn Thun - chưa rõ gốc.
Quận Thanh Khê
107. Họ Ngô phường Thanh Khê Tây quận Thanh Khê. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.

 
Tỉnh Đồng Tháp
108. Họ Ngô Cao - ấp An Thạnh xã An Nhơn  huyện Châu Thành. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
109. *Họ Ngô xã Tân Nhuận Đông huyện Châu thành. Thủy tổ Ngô Văn Kiêm, chưa rõ gốc, đến nay 8 đời.

 
Tỉnh Hà Nam
Huyện Bình Lục
110. *Họ Ngô thôn Cát Lại xã Bình Nghĩa huyện Bình Lục. Thủy tổ Ngô Tộc Xuân – chưa rõ gốc. Theo phả, cụ cùng em gái Ngô Thị Trân về đây từ thời nào không rõ.  Đến nay được 9 đời.
111. *Họ Ngô thôn Bình xã Đồng Du huyện Bình Lục. Thủy tổ Ngô Đức Nhân – chưa rõ gốc. Ông cùng anh ruột là Ngô Trung Nghị, không rõ từ đâu chuyển cư đến thôn Bình xã Ô Mễ, nay là thôn Bình xã Đồng Du vào thời Quang Hưng nhà Lê, đến nay đã 16 đời.
112. *Họ Thôn Ô Lữ xã Đồng Du huyện Bình Lục. Thủy tổ Ngô Trung Nghị - chưa rõ gốc. Phả họ Ô Lữ chép hai cụ tổ của họ là người Trung Quốc, nhưng bà con trong họ cho rằng phả chép nhầm. (Có thể liên quan đến sự kiện Ngô Đình Nga nổi lên chống lại Lê – Trịnh năm 1600 nên dấu tung tích). Đến nay 16 đời.
113. *Họ Ngô thôn Hưng Công xã Hưng Công huyện Bình Lục. Thủy tổ Ngô Văn Quảng, con trai thứ 2 Hoành Phố hầu Ngô Phúc Hoành thuộc dòng Trảo Nha – đời 33. Đến nay 10 đời.
114. Họ Ngô thôn Yên Cước xã Tràng An huyện Bình Lục. Thủy tổ Ngô Phúc Thiệu – đời 32 dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Hà Nội. Đến nay 12 đời.
Thị xã Duy Tiên
115.  Họ Ngô thôn Dưỡng Phú  thị xã Duy Tiên. Thuỷ tổ Ngô Thông Trực – tồn nghi từ họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Chưa rõ số đời.
116. *Họ Ngô thôn Đỗ Ngoại xã Tiên Hải thị xã Duy Tiên. Thủy tổ Ngô Đăng Chiêu, tồn nghi con út Ngô Đăng Sỹ, huyền tôn Ngô Phúc An – dòng Ngô Lan, đời 29. Đến nay 11 đời.
117. Họ Ngô thôn MInh Lương Nội xã Tiên Ngoại thị xã Duy Tiên. Chưa có thông tin chi tiết.
118. *Họ Ngô thôn Lương Xá phường Yên Bắc thị xã Duy Tiên. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc, Chi họ lấy cụ Ngô Văn Thể làm đời thứ nhất. Con cháu đến nay 7 đời. Đại tướng Ngô Xuân Lịch – nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thuộc họ này.
Ở Yên Bắc có 5 họ Ngô, không rõ các họ có cùng gốc không. Bà con thì cho rằng các họ có nguồn gốc, xuất  xứ khác nhau, vì vậy trong làng việc trai gái họ Ngô lấy nhau khá phổ biến.
Huyện Kim Bảng
119. Họ Ngô - Thụy Xuyên xã Ngọc Sơn huyện Kim Bảng. Thủy tổ Ngô Tòa đời 11 chi Ất họ Bái Dương (Nam Định). Cụ Ngô Tòa lấy vợ thôn Thụy Xuyên rồi định cư ở quê vợ. Đến nay 7 đời.
120. Họ Ngô thôn Văn Bối xã Nhật Tựu huyện Kim Bảng. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đén nay 14 đời.
121. Họ Ngô xã Phù Vân huyện Kim Bảng. Thủy tổ Ngô Vi Nghĩa – đời 35 chi 5 dòng Ngô Vi, Tả Thanh Oai. Đến nay 7 đời.
122. Họ Ngô thôn Thụy Trại xã Tân Sơn huyện Kim Bảng. Thủy tổ Ngô công tự Phúc Vĩnh, chưa rõ xuất xứ. Đến nay 16 đời. Từ đường dòng họ xây năm 2020 với sự đống góp công sức, tiền bạc của con cháu. Gia đình Trưởng tộc Ngô Văn Thu đời 13 đã hiến 180 m2 đất cho Họ xây từ đường.
123. Họ Ngô Phúc - thôn Thụy Trại xã Tân Sơn huyện Kim Bảng. Thủy tổ Ngô công tự Phúc Ngữ, chưa rõ xuất xứ.
124. Họ Ngô thôn Thụy Lôi xã Thụy Lôi huyện Kim Bảng. Thủy tổ Ngô Kỷ, đời 11 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực, Nam Định. Cụ Ngô Kỷ lấy vợ hai người Thụy Lôi, Kim Bảng, sinh 3 trai: Ngô Trừng, Ngô Thanh, Ngô Nhuận, cả 3 con đều ở quê mẹ tại Kim Bảng. Đến nay 7 đời.
Huyện Lý Nhân
125. Họ Ngô thôn Ngò Báng xã Đức Lý huyện Lý Nhân. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ.
126. *Họ Ngô thôn Mai Hoành xã Trần Hưng Đạo (trước là xã Nhân Hưng) huyện Lý Nhân. Thủy tổ Ngô Bá Tùy – chưa rõ gốc. Cụ chuyển đến Mai Hoành vào khoảng 1780. Đến nay 10 đời.
TP Phủ Lý
127. *Họ Ngô thôn Đình Tràng phường Lam Hạ thành phố Phủ Lý. Thủy tổ Ngô Phúc Lãnh – chưa rõ gốc, tương truyền cụ đi lính được giao giữ “Kho thóc Bà Đừng”, nay còn nền cũ gọi là “Nền Kho”. Trong giờ nghỉ cụ đi đánh cá, chẳng may bị lật thuyền chết đuối, xác dạt vào bờ, chưa kịp mai táng thì mối đùn thành mộ. Đến nay 13 đời. Đời 9 có Đại tá Ngô Đình Quỳ, bác sỹ quân y, Anh hùng Lực lượng vũ trang, hi sinh ở chiến trường Campuchia.
128. Họ Ngô phường Phù Vân thành phố Phủ Lý. Thủy tổ Ngô Vi Quế - chưa rõ gốc.
Huyện Thanh Liêm
129. *Họ Ngô thôn Chảy xã Liêm Thuận huyện Thanh Liêm. Thủy tổ Ngô Trung Nghĩa - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 28  đời. Họ ông Ngô Đăng Sinh, Ủy viên Thường trực Hội đồng Họ Ngô Việt Nam.
130. *Họ Ngô thôn Mạo Chử xã Thanh Hà huyện Thanh Liêm. Thủy tổ Ngô Xuân Tâm – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
131. Họ Ngô thôn Bồng Lạng xã Thanh Nghị huyện Thanh Liêm.  6 đời - Chưa có thông tin chi tiết.
Thành phố Hà Nội
Quận Ba Đình
132. *Họ Ba Đình, Hà Nội phân chi từ Dòng Trảo Nha, Hà Tĩnh. Thủy tổ Ngô Phúc Hoạt đời 34 chi 6 họ Trảo Nha, không rõ thời gian và hoàn cảnh đến đây. Chi 6 họ Trảo Nha con cháu tập trung ở thôn Văn Cử xã Xuân Lộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
133. *Họ Ngô phường Kim Mã quận Ba Đình. Thủy tổ Ngô Đình Chân đời 33  – chi Giáp dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Đến nay 10 đời.
134. Họ Ngô phường Cống Vị quận Ba Đình. Thủy tổ Ngô Đức Pháp – đời 15 họ Phú Bài, Huế. Đến nay 6 đời.
135. Họ Ngô Phường Ngọc Hà quận Ba Đình. Thủy tổ chưa rõ – thuộc dòng Lý Thường Hiến – Ngành Thứ.
136  *Họ Ngô Trảo Nha phái Nội thành Hà Nội. Thủy tổ Ngô Phúc Diễn đời 34 chi 5 họ Trảo Nha, Hà Tĩnh. Ngô Phúc Diễn, Diễn võ Bá, con trai thứ 5 Hoành Quận công Ngô Phúc Phương. Con cháu sinh sống ở khu vực Nội thành TP Hà Nội, đến nay 10 đời.

Huyện Ba Vì
137. *Họ Ngô xã Cổ Đô huyện Ba Vì. Thủy tổ Ngô Bá Thời, tương truyền cụ cùng một người em chuyển cư từ Đường Lâm đến Cổ Đô, sau người em chuyển cư tiếp sang Đỗ Xuyên, Thanh Ba, Phú Thọ, cụ Ngô Bá Thời ở lại sinh sống lập nghiệp tại đây. Đến nay 11 đời.
138. Họ Ngô xã Phong Vân huyện Ba Vì. Tương truyền thời kỳ Trịnh Nguyễn phân tranh có 3 anh em từ vùng Thanh – Nghệ đến đây khai hoang lập ấp, chưa rõ xuất xứ và tên tuổi cụ thể.
139. Họ Ngô Hữu - thôn Liễu Châu xã Phú Châu huyện Ba Vì. Thủy tổ Ngô Hữu Thời, chưa rõ từ đâu tới. Họ có 2 chi, đến nay 12 đời.
140. Họ Ngô thôn Khê Thượng xã Sơn Đà huyện Ba Vì. Thủy tổ chưa rõ. Có một nhánh phân chi váo Lò Chum phường Trường Thi TP Thanh Hóa. Sơn Đà là quê hương nhà thơ Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu. Nhà thơ Ngô Quân Miện thuộc họ này. Ngô Quân Miện (1925 - 2008) là nhà thơ, nhà văn, dịch giả và từng là Tổng biên tập báo Độc lập - tờ báo của Đảng Dân chủ Việt Nam. Các tác phẩm thơ văn của ông phục vụ đắc lực cho cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước nửa cuối thế kỷ 20, trong đó đáng kể là mảng viết cho lứa tuổi thiếu niên. Ông là người  sống đôn hậu, khiêm nhường, tính cách cở mở, dễ gần được nhiều người quý trọng.
141. Họ Ngô thôn Đài Hoa thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì. Chưa có thông tin chi tiết.
142. Họ Ngô thôn Đông Cao xã Thụy An huyện Ba Vì. Chưa có thông tin chi tiết.
143. Họ Ngô xã Vân Hòa huyện Ba Vì. Chưa có thông tin chi tiết.
Quận Bắc Từ Liêm
144. Họ Ngô phường Cổ Nhuế quận Bắc Từ Liêm. Thủy tổ Ngô Trí Đức – đến Cổ Nhuế khoảng cuối nhà Lê Trung Hưng, chưa rõ gốc. Chưa rõ số đời.
145 Họ Ngô thôn Đông Ba phường Thượng Cát quận Bắc Từ Liêm. Chưa có thông tin chi tiết.
146. *Họ Ngô Hữu - phường Thượng Cát quận Bắc Từ Liêm. Thủy tổ Ngô Đôn Nghĩa – được xác định là Đôn Nghĩa hầu Ngô Lộc, đời 21 con thứ Dụ Vương Ngô Từ. Cụ Đôn Nghĩa cùng con cháu các đời kế tiếp đều ở Thanh Hóa. Đến đời thứ 7, ông Ngô Hữu Thạnh làm tri phủ Thiệu Thiên, khi mãn nhiệm về kinh đô và định cư tại làng Thượng cát. Ông có 4 con trai phân thành 4 chi. Con cháu đến nay 16 đời. Họ ông Ngô Đức Hiến, hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô Hà Nội.
147. Họ Ngô Phúc – phường Thượng Cát quận Bắc Từ Liêm. Chưa có thông tin chi tiết.
148. Họ Ngô thôn Tân Xuân phường Xuân Đỉnh quận Bắc Từ Liêm. Chưa có thông tin chi tiết.
149. Họ Ngô thôn Xuân Nhang phường Xuân Đỉnh quận Bắc Từ Liêm. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Chương Mỹ
150. Họ Ngô thôn Đông Cựu xã Đông Phương Yên huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Đình Vực – đời 33 dòng Ngô Thời. Chưa rõ bao nhiêu đời.
151. *Họ Ngô thôn Chi Nê (Làng Nứa) xã Trung Hòa huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Bì – tồn nghi từ họ Ngô Vi – Tả Thanh oai. Đây là một dòng họ văn học cao, có Ngô Cung đỗ Hoàng giáp, hai cháu nội: Ngô Khuê đỗ Thám hoa, Ngô Cầu đỗ Tiến sỹ, làm quan triều Mạc đến Lê Trung hưng. Từ đường treo câu đối: “Cập đệ vinh hoa thiên hạ thiểu/ Nhất môn chí sỹ thế gian vô”. Đến nay 17 đời.
152. *Họ Ngô thôn Lưu Xá xã Hòa Chính huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Phúc Hiền – đời 3 họ Bạch Hạ, Phú Xuyên. Đến nay 15 đời.
153. Họ Ninh Sơn thị trấn Chúc Sơn huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Phúc Trọng – đời 34 chi 5 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Ngô phúc Trọng, Trọng Võ hầu con trưởng Hoành Quận công Ngô Phúc Phương, làm quan thời Lê Trịnh, sau phò Lê Chiêu Thống. Năm 1788 sau ngày Lê Chiêu Thống chạy sang Trung Quốc, ông về ở làng Ninh Sơn. Sau khi ông bà mất, con cháu lần lượt về quê Thạch Hà, Hà Tĩnh chỉ còn cháu nội Ngô Phúc Hà của nhánh thứ 2 ở lại Ninh Sơn thành chi họ ở đây. Đến nay 12 đời. Ở Ninh Sơn còn một tiểu phái tiên tổ Ngô Văn Dụ, cháu nội Khoát Võ hầu Ngô Phúc Giám từ Yên Viên chuyển sang.
154. Họ Ngô cải Lê xã Đại Yên huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Trực Hòa – đời 36 chi Giáp họ Thụy Hương cùng huyện. Đến nay 9 đời.
155. Họ Ngô thôn Ngọc Giả xã Ngọc Hòa huyện Chương Mỹ. Chưa có thông tin chi tiết.
156. Họ Ngô - Tân Thôn xã Phú Nam An huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Phạm Ngô Dụng – đời 31 dòng Ngô Lan. Đến nay 11 đời.
157. Họ Ngô Đình – thôn Phú Bến xã Thụy Hương huyện Chương Mỹ. Thuỷ tổ Ngô Thúy, chưa rõ xuất xứ.
158. *Họ Ngô xã Thụy Hương huyện Chương Mỹ. Thủy tổ Ngô Phúc Bình. Phúc Bình  Tồn nghi là thụy hiệu của Ngô Văn Trị, em trai Đại Tư mã Ngô Văn Sở (Tây Sơn), đời 32 chi 5 dòng Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Sau khi Gia Long dẹp xong Tây Sơn, do sợ bị trả thù, phải trốn chạy khỏi quê về ẩn náu nơi đây. Họ Thụy Hương có danh sĩ Lê Ngô Cát, một sử gia làm quan dưới triều Tự Đức, là tác giả Đại Nam Quốc sử diễn ca, cuốn sử viết bằng thơ. Lê Ngô cát là con trai cử nhân Lê Ngô Duệ đời thứ 6. Cụ Cử Duệ mồ côi cha mẹ từ nhỏ phải ở với cô ruột, được vợ chồng cô nuôi cho ăn học thành tài, lấy họ của chồng cô là họ Lê. Con cháu 5 thế hệ sau đều mang họ Lê Ngô, đến thế hệ thứ 6 thì lấy lại họ gốc. Họ Thụy Hương đến nay 15 đời.
159. Họ Ngô thôn Trung Tiến xã Trần Phú huyện Chương Mỹ. Chưa có thông tin chi tiết.
160. Họ Chương Mỹ, Hà Nội. Thủy tổ Phạm Ngô Luật đời 30 dòng Ngô Lan, con Ngô Đăng Lý, anh Phạm Ngô Cầu (ghi theo Phả, chưa rõ địa phương cụ thể nào của huyện Chương Mỹ).
Huyện Đan Phượng
161.  Họ Ngô thôn Vĩnh Kỳ xã Tân Hội huyện Đan Phượng. Thủy tổ Ngô tự Pháp Minh hiệu Phúc Lành, chưa rõ gốc từ đâu. Đây là họ khá lớn, có 4 chi với hơn 1.000 nhân khẩu và hơn 450 suất đinh.
Huyện Đông Anh
162. *Họ Ngô thôn Hội Phụ xã Đông Hội huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Thời Dụng – đời 27 chi Giáp dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Đến nay 15 đời.
163. *Họ Ngô thôn Tiên Hội xã Đông Hội huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Đức Thành, tồn nghi con Ngô Đức Thọ đời 27 chi Ất Ngô Thời. Đến nay13  đời.
164. Họ Ngô Bá - thôn Lại Đà xã Đông Hội huyện Đông Anh. Thủy tổ chưa rõ. Lại Đà là một làng cổ, quê hương TBT Nguyễn Phú Trọng. Họ Ngô là một trong 4 họ gồm: Vương, Lường (Lương), Ngô, Nguyễn có công lập làng và được dân làng tôn là “Tứ gia tiên tộc”. Ở Lại Đà có 4 họ Ngô là: Ngô Bá, Ngô Duy, Ngô Quý, Ngô Thiệu, không rõ họ nào có mặt ở đây sớm nhất.
Họ Ngô Bá đến đây từ rất sớm, trong họ có nhiều người theo nghề dạy học. Từ đường dòng họ được xây dựng từ lâu đời, nay còn giữ nguyên vẻ cổ kính. Các đồ thờ tự còn giữ gần như nguyên vẹn, trong đó có nhiều hoành phi, câu đối  và các đồ thờ tự cổ.
165. Họ Ngô Duy - thôn Lại Đà xã Đông Hội huyện Đông Anh. Họ có nhiều người học hành đỗ đạt, một số người làm quan dưới các triều Lê, Nguyễn. Điển hình là cụ Ngô Tuấn được xếp vào hàng “Danh thần trấn Kinh Bắc”. Từ đường họ Ngô Duy là ngôi nhà thờ cổ có từ lâu đời, gần đây được tôn tạo lại. Trong từ đường con lưu giữ được nhiều bức đại tự, hoành phi, câu đói và các đồ thờ tự có cách đây hàng trăm năm.
166. Họ Ngô Quý - thôn Lại Đà xã Đông Hội huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Trung Thuần - chưa rõ xuất xứ. Dòng họ cho biết đã từng cho người vào Huế đối chiếu gia phả, tìm cội nguồn nhưng không thành công. Họ có nhiều người học hành thành đạt, có nhiều công lao đóng góp cho quê hương. Điển hình là cụ Ngô Quý Doãn, đỗ cử nhân năm 1900, qua trường hậu bổ nhưng không ra làm quan, ở nhà mở trường dạy học và từng tham gia Phong trào Văn thân chống Pháp. Họ Ngô Quý cũng có nhiều người theo nghề thày thuốc, có gia đình con cháu mấy thế hệ cùng theo nghề y thuật, thành những thày thốc giỏi vang tiếng khắp vùng, có người được mời vào Phủ Chúa Trinh chữa bệnh. Gia phả dòng họ viết vào năm 1825, tục biên năm 1942 đến đời 16, sau đó tiếp tục được cập nhật, đến nay 20 đời.
167. Họ Ngô Thiệu – thôn Lại Đà xã Đông Hội huyện Đông Anh. Đây cũng là họ có nhiều đóng góp cho thôn Lại Đà.
168. *Họ Ngô thôn Thọ Đa xã Kim Nỗ huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Phúc Thành – Tồn nghi từ Phù Lỗ, Sóc Sơn. Thôn Thọ Đa xưa thuộc tổng Hải Bối, nay thuộc xã Kim Nỗ, Đông Anh.
169. *Họ Ngô xã Liên Hà huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Trí Quang (dòng họ gọi là Thang Tiên tổ) – chưa rõ gốc. Họ có 2 vị đỗ Đại khoa là Ngô Tòng Củ đỗ Hoàng giáp năm 1514 và con trai Ngô Chấp Trung đỗ Tiến sỹ năm 1533. Gia phả dòng họ do PGS – TS Ngô Thế Dân, nguyên Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp sưu tầm, biên tập. Đến nay 20 đời.
170. *Họ Ngô thôn Lộc Hà 1 xã Mai Lâm huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Phúc Thiệu – từ Hội Phụ, Đông Hội sang, vốn gốc Thanh Hóa nhưng chưa rõ dòng nào. Đến nay 11 đời. Đây là họ có Nhà văn Ngô Tất Tố.
Ngô Tất Tố (1893 – 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, dịch giả và nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn ở Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20. Trước Cách mạng tháng 8 sống bằng nghề viết báo, dịch sách. Cách mạng nổ ra, ông tham gia vào Ủy ban Giải phóng xã Lộc Hà, rồi lên Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, tiếp tục nghề cầm bút và giữ các vị trí quan trọng trong Ủy ban Kháng chiến. Trong sự nghiệp cầm bút, đã viết gần 1.500 bài cho 27 tờ báo, tạp chí với 29 bút danh, để lại những tác phẩm văn học kinh điển: Tắt đèn, Lều chõng, Việc làng…; được đánh giá là một nhà báo có dũng khí, trung thực, thẳng thắn và nhạy bén; là một trong những cây bút xuất sắc nhất trong dòng văn học hiện thực phê phán. Ông cũng là một dịch giả, chuyển ngữ nhiều tác phẩm văn học ra tiếng Việt, đồng thời dịch và chú giải Kinh Dịch, bộ sách kinh điển về hệ thống triết học Á Đông cổ đại. Được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt đầu.

171. *Họ Ngô thôn Lộc Hà 2 xã Mai Lâm huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Bá Dương – tồn nghi từ họ Lộc Hà 1. Đến nay 8 đời.
172. *Họ Ngô thôn Đông Đồ xã Nam Hồng huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Huyền Sơn – dòng Tam Sơn, đời 26. Ông giữ chức Thông Chính sứ,Triều liệt triều Đại phu triều Mạc, là con Tiến sỹ Ngô Dịch, cháu Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu, về ở thôn Đoài xã Nam Hồng huyện Đông Anh. Đến nay 16 đời.
173. *Họ Ngô - Thôn Đìa 1 xã Nam Hồng huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Phúc Nghị - chưa rõ gốc. Đến nay 19 đời.
174. *Họ Ngô - Thôn Đìa 2 - xã Nam Hồng huyện Đông Anh. Thủy tổ  Ngô Phúc Lương - chưa rõ gốc. Đến nay 12 đời.
175. *Họ Ngô - Thôn Đìa 3  xã Nam Hồng huyện Đông Anh. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 6 đời.
176. Họ Ngô Văn xã Thụy Lâm huyện Đông Anh. Chưa rõ Thủy tổ và số đời.
177. Họ Ngô thôn Thiết Ứng xã Vân Hà huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Văn Lương – chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
178. Họ Ngô thôn Viên Nội xã Vân Nội huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Văn Năng, tồn nghi hậu duệ Ngô Diễn dòng Tam Sơn. Chưa rõ số đời.
179. *Họ Ngô Văn - thôn Dục Nội xã Việt Hùng huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Phúc Tường, con trai cụ Ngô Phúc Thọ - cháu 4 đời của cụ Ngô Nguyên Thủy tổ họ Ngô Vọng Nguyệt, Bắc Ninh. Trong thời gian ở Vọng Nguyệt cụ Ngô Phúc Thọ đã có vợ con, sau chuyển cư về Dục Nội, lấy thêm vợ, sinh 2 con trai là Ngô Phúc Tường và Ngô Phúc Công, sau này trở thành 2 nhánh họ Ngô nơi đây. Ngô Phúc Tường là Thủy tổ họ Ngô Văn và Ngô Phúc Công là Thủy tổ họ Ngô Đăng của Dục Nội. Đến nay 14 đời. Ông Ngô Văn Quý, nguyên Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội thuộc họ này.
180. *Họ Ngô Đăng - thôn Dục Nội xã Việt Hùng huyện Đông Anh. Thủy tổ Ngô Phúc Công, 
em trai cụ Ngô Phúc Tường thủy tổ họ Ngô Văn cùng thôn, con cụ Ngô Phúc Thọ từ dòng Vọng Nguyệt, Yên Phong, Bắc Ninh. Đến nay 15 đời.
Quận Đống Đa
181. *Họ Ngô 2 phường Khâm Thiên & Thổ Quan quận Đống Đa. Thủy tổ Ngô Thuận Căn – đời 30 chi 7 dòng Trảo Nha. Cụ là em trai cụ Ngô Văn Cang, Thủy tổ họ Kế Xuyên - Thăng Bình - Quảng Nam, con Hào Mỹ Hầu Ngô Phúc Liêu, cháu Tào Quận công Ngô Phúc Vạn họ Trảo Nha, Hà Tĩnh. Làm  chức Thiên kỵ thị vệ thời vua Lê Chiêu Thống, khi Chiêu Thống chạy theo quân nhà Thanh, ông về ở làng Quan Thổ xã Thổ Quan (nay thuộc phường Khâm Thiên và phường Thổ Quan quận Đống Đa) thành Thuỷ tổ dòng họ ở đây. Đến nay 14 đời.
182. Họ Ngô khu Trung Tự phường Kim Liên quận Đống Đa. Thủy tổ Ngô Pháp Ứng - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
Huyện Gia Lâm
183. *Họ Ngô thôn Thượng xã Dương Hà huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Tòng Tiện – chưa rõ gốc. Ngô Tòng Tiện là đời thứ nhất họ Dương Hà, không rõ từ đâu đến. Đến đời thứ tư Ngô Phúc Vạn có 5 con, chia thành 5 chi, Chi họ gọi cụ Phúc Vạn là Thủy tổ. Đời thứ 10 có Ngô Tiến Thành đến ở xã Cổ Dũng huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang con cháu thành một nhánh nhỏ ở đây. Họ Dương Hà đến nay 21 đời.
184. *Họ Ngô Thôn Lời xã Đặng Xá huyện Gia Lâm.Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 9 đời.
185. *Họ Ngô thôn Phù Ninh xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô An Nhiên - đời 5 họ Hội Phụ, đời 28 dòng Ngô Thời. Ngô An Nhiên là cháu 5 đời cụ Ngô Đức Thành, Thủy tổ một họ ở Hội Phụ , tồn nghi  là con Ngô Đức Thọ tự Như Cương, con trai thứ 2 Ngô Phúc Toàn - Trưởng chi Ất họ Ngô Thời Tả Thanh oai. Đến nay 10 đời.
186. Họ Ngô Bá - thôn Xuân Dục xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Chưa có thông tin chi tiết.
187. Họ Ngô Công – thôn Xuân Dục xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Công Hùng chưa rõ từ đâu tới. Họ có 1 chi chuyển cư vào xã Quảng Ngọc huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
188. Họ Ngô Đăng - thôn Xuân Dục xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Chưa có thông tin chi tiết.
189. Họ Ngô Quang - thôn Xuân Dục xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Phúc Đắc, chưa rõ từ đâu tới đây cách nay khoảng 300 năm. Ông sinh 3 trai thành 3 chi, Đời thứ 4 chi 2 vào Thanh Hóa.
190. Họ Ngô Xuân - thôn Xuân Dục xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Chưa có thông tin chi tiết.
191. *Họ Ngô thôn Yên Khê xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Trung Trực. Đây là chi thứ nhất của họ Ngô thôn Yên Thường, chi họ chịu trách nhiệm hương khói và trông coi lăng mộ quanThái bảo Ngô Hữu Dụng, vị Tiên tổ của dòng họ.
192. *Họ Ngô thôn Yên Thường xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Phúc Khánh – chưa rõ gốc. Họ có 6 chi, 2 chi ở tại quê thành 2 họ: Ngô Khắc và Ngô Xuân; 1 chi ở thôn Yên Khê cùng xã; 2 chi phân cư về các xã: Thọ Trường huyện Thọ Xuân, Tân Thọ huyện Nông Cống, Quảng Khê, Quảng Trường, Quảng Trạch, Quảng Minh huyện Quảng Xương, Thanh Hóa, phat triển thành các chi họ Ngô ở đây. Đến nay 17 đời.
193. *Họ Ngô Đăng - thôn Yên Thường xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Phúc Tính – chưa rõ gốc. Mặc dù gọi là họ Ngô Đăng nhưng con cháu hầu hết đều lấy tên đệm là “Văn”. Đến nay 16 đời.
194. *Họ Ngô Khắc – thôn Yên Thường xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Phúc Dũng, đời 6 họ Yên Thường. Đây là một chi của họ Ngô làng Yên Thường.
195. *Họ Ngô Xuân – thôn Yên Thường xã Yên Thường huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Trung Tiệp, đời 6 họ Yên Thường. Đây cũng là một chi của họ Ngô Yên Thường.
196. *Họ Ngô xã Yên Viên huyện Gia Lâm. Thủy tổ Ngô Phúc Giám – đời 34, chi 5 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Ngô Phúc Giám tước Khoát Võ hầu, con thứ Hoành Quận công Ngô Phúc Phương, về quê vợ ở Yên Viên thành chi họ ở đây, đến nay 14 đời. Đến đời cháu nội, Ngô Văn Dụ sang ở làng Ninh Sơn huyện Chương Mỹ phát triển thành một tiểu phái ở đấy.
197. Họ Ngô Cống Thôn xã Yên Viên huyện Gia Lâm. Thủy tổ chưa rõ.
198. Họ Ngô thôn Kim Quan xã Yên Viên huyện Gia Lâm. Chưa có thông tin chi tiết.
Quận Hà Đông
199. Họ Ngô thôn La Nội phường Dương Nội quận Hà Đông (trước thuộc xã Dương Nội huyện Hoài Đức). Thủy tổ Hoa Phúc Tĩnh đời 26 từ họ La Phù, Hoài Đức. Ông đỗ Tam trường nhưng không ra làm quan mà về La Nội dạy học rồi định cư tại đây.
200. *Họ Ngô Doãn thôn Cổ Bản (Mai Lĩnh) phường Đồng Mai quận Hà Đông (trước thuộc xã Đồng Mai huyện  Thanh Oai). Thủy tổ Ngô Phúc Thiên – từ Thanh Hóa ra. Phả chép cụ người phủ Thiệu Thiên, Thanh Hóa. Cụ Phúc Thiên và cụ Thọ Nghiêm cùng là lính của nhà Lê Trịnh tiến quân ra Bắc diệt nhà Mạc rồi khi hưu binh cùng về La Khê, sau cụ Phúc Thiên mới về Mai Lĩnh. Bia đá dựng ở Từ đường ghi: “Tiên đáo La Khê hậu cư Mai Lĩnh.” Đến nay 16 đời.
201. Họ Ngô khu Đa Sĩ phường Kiến Hưng quận Hà Đông. Thủy tổ Ngô quý công tự Thuần Lương – về đây thời kỳ Tây Sơn. Khi Nguyễn Ánh lên ngôi sợ bị tàn sát, con cháu cải họ Nguyễn. Chưa rõ số đời.
202. *Họ Ngô phường La Khê quận Hà Đông. Thủy tổ Ngô Thọ Nghiêm – từ Thanh Hóa ra. Ông là binh sỹ trong đạo quân Trịnh Tùng ra hạ thành Thăng Long năm 1592, cùng Ngô Phúc Thiên về ở La Khê. Sau đó Ngô Phúc Thiên dời đến ở Mai Lĩnh trở thành thuỷ tổ họ Mai Lĩnh. Đây là một họ lớn, có truyền thống khoa bảng với anh em Tiến sĩ Ngô Duy Trừng, Ngô Duy Viên và nhiều người làm quan ở các triều đại. Họ La Khê có Liệt sĩ cách mạng tiền bối Ngô Đình Mẫn được đặt tên cho một con đường ở quận Hà Đông. Họ đến nay 18 đời
203. Họ Ngô phường Văn Quán quận Hà Đông. Thủy tổ Ngô Đình Sở, Ngô Đình Trụ - con trai Ngô Chi Thất đời 29 họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Ngô Chi Thất là một trong hai người khởi xướng và dựng lên Ngô Gia Văn Phái, làm quan đến Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Thế Hiển hầu. Ông sinh 6 con trai, người con thứ tư và thứ sáu là Ngô Đình Sở và Ngô Đình Trụ về làng Văn Quán phát triển thành chi họ Ngô ở đây. Đến nay 11 đời.
Huyện Hoài Đức
204. *Họ Ngô thôn Di Ái xã Di Trạch huyện Hoài Đức. Thủy tổ Ngô Văn Thượng - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
205.  Họ Ngô Đăng – thôn Cao Xá xã Đức Thượng huyện Hoài Đức. Chưa có thông tin chi tiết.
206.  *Họ Ngô Văn – xã La Phù huyện Hoài Đức. Thủy tổ Ngô Ngọc Phác – đời 22, là con trai thứ 11 Thanh Quốc công Ngô Khế. Khi Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, các anh của ông đem quân bản bộ về Thanh Hoá lo việc phù Lê diệt Mạc, Ngô Ngọc Phác lánh ra xã La Phù đổi tên họ là Hoa Phúc Quảng, phát triển thành dòng họ Hoa. Thời Gia Long do kỵ huý chữ Hoa, lấy lại họ Ngô. Đây là một họ lớn, có 6 chi, con cháu dến nay 18 đời, có một nhánh về La Nội, phường Dương Nội, quận Hà Đông. Từ đường của dòng họ trước từng bị trưởng tộc bán cho người khác do không có con nối dõi, sau này bà Ngô Thị Cứu, một người con gái trong họ đã hiến mảnh đất hơn 80m2 cho họ làm từ đường. Năm 2005 họ đã xây dựng bước đầu, năm 2020 được con cháu công đức, đóng góp xây dựng hoàn chỉnh khang trang. Họ La Phù có doanh nhân Ngô Văn Tuấn hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô Việt nam.
Quận Hoàng Mai
207.  Họ Ngô phường Đại Kim quận Hoàng Mai. Chưa có thông tin chi tiết.
208.  *Họ Ngô phường Định Công quận Hoàng Mai. Thủy tổ Ngô Thiện Hành – từ Ý Yên, Nam Định. Gia phả dòng họ cho biết:  Thủy tổ Ngô Thiện Hành đến từ thôn Hốt xã Thiêm Lộc, nay là xã Yên Chính huyện Ý Yên, Nam Định. Con cháu đã mấy lần về Yên Chính và các khu vực lân cận tìm nhưng chưa tìm ra địa chỉ theo địa danh cũ. Đến nay 10 đời.
209.  Họ Ngô phường Hoàng Liệt quận Hoàng Mai. Chưa có thông tin chi tiết.
210.  Họ Ngô phường Hoàng Văn Thụ quận Hoàng Mai (trước thuộc quận Hai Bà Trưng). Thủy tổ Ngô Phúc Khang – tồn nghi đời 29, con Ngô Nhân Thứ, cháu Ngô Phúc Diễn chi Ất họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Đến nay 13 đời.
211.  Họ Ngô phường Tân Mai quận Hoàng Mai (xưa là làng Sét xã Thịnh Liệt huyện thanh Trì). Thủy tổ Ngô Học Chi đời 29 dòng Lý Trai, Diễn Châu, Nghệ An. Ngô Học Chi là con út Tiến sỹ Ngô Sỹ Vinh, cháu nội Hoàng giáp Ngô Trí Hòa họ Lý Trai. Tiến sỹ Ngô Sỹ Vinh sinh 14 con trai, 3 con đầu ở quê, con út Ngô Học Chi về quê mẹ ở làng Sét xã Thịnh Liệt huyện Thanh Trì, Hà Nội còn các người con khác thất truyền. Làng Sét xưa là thôn Giáp Lục xã Thịnh Liệt, xã khởi đầu gồm chín thôn: Giáp Nhất, Giáp Nhị, Giáp Tam… cho đến Giáp Bát, Giáp Cửu. Qua nhiều lần tách nhập, đổi tên, năm 1973 xã Thinh Liệt chỉ còn ba thôn: Giáp Nhất, Giáp Nhị và Giáp Tứ, nay là phường Thịnh Liệt quận Hoàng Mai. Thôn Giáp Bát thành tiểu khu, sau là phường Giáp Bát; thôn Giáp Lục (làng Sét) thuộc phường Tân Mai quận Hai Bà Trưng, năm 2003 chuyển về quận Hoàng Mai mới thành lập. Họ Tân Mai đến nay 12 đời.
Quận Long Biên
212.  Dòng Bắc Biên phường Ngọc Thụy quận Long Biên. Thủy tổ Ngô Đức Công - gốc Ngành Thứ. (Họ coi sóc nhà thờ Ngô Tuấn – Lý Thường Kiệt). Chưa rõ số đời.
213.  *Họ Ngô làng Xuân Đỗ Hạ phường Cự Khối quận Long Biên. Thủy tổ Ngô Văn Tuyến - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
Huyện Mê Linh
214.  *Họ Ngô thị trấn Chi Đông huyện Mê Linh. Thủy tổ Ngô Kính Thần. Ông đỗ Hoàng giáp năm 1493 trrều Lê Thánh Tông, làm quan đến Phó Đô ngự sử. Được cử làm Chánh sứ sang nhà Minh Trung Quốc. Người Minh với thái độ ngạo mạn ra một vế đối tỏ ý coi thường nước Nam, bằng lời lẽ đanh thép, Ngô Kính Thần đã đối lại thể hiện ý chí quật cường, bất khuất. Vua Minh cho rằng ông có ý chống lại nên cho bắt giam  ông thời gian khá lâu. Tuy nhiên sau Ngô Kính Thần cũng được về nước an toàn. Sau khi mất, ông được triều đình phong làm Hộ quốc Phúc Thần, ban chỉ cho xây miếu thờ ở quê ông. Con cháu đến nay 20 đời.
215.  *Họ Ngô thôn Gia Lạc thị trấn Quang Minh huyện Mê Linh. Thủy tổ Ngô Phúc Thận – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
216.  *Họ Ngô xã Tráng Việt huyện Mê Linh. Thủy tổ Ngô Hữu Ngộ – Từ Thanh Hóa ra, về Tráng Việt vào khoảng 1670 -1680. Đây là một họ lớn với hơn 200 hộ, hơn 1.000 khẩu. Đời thứ tư có 3 cụ: Ngô Hữu Quang, Ngô Hữu Dực, Ngô Hữu Bằng có tên trong bia đá dựng năm 1771 ở đình làng. Con cháu đến nay 13 đời.
217.  Họ Ngô thôn Yên Bài xã Tự Lập huyện Mê Linh. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Mỹ Đức
218.  Họ Ngô Đình xã Hương Hương Sơn huyện Mỹ Đức. Chưa có thông tin chi tiết.
219.  Họ Ngô thôn Đục Khê xã Hương Sơn huyện Mỹ Đức.Thủy tổ gốc Trâu Quỳ, đến đây gần 300 năm trước, đã có 10 thế hệ con cháu.
220.  Họ Ngô thôn Đoài xã Xuy Xá huyện Mỹ Đức. Thủy tổ Ngô công tự Phúc Chân, chưa rõ từ đâu tới.
Quận Nam Từ Liêm
221.  Họ Ngô phường Mễ Trì quận Nam Từ Liêm. Chưa có tin chi tiết.
222.  *Họ Ngô làng Phùng Khoang phường Trung Văn quận Nam Từ Liêm. Thủy tổ Ngô Phúc Tín – chưa rõ gốc, có thể là con một viên quan thời Lê Trịnh định cư tại đây. Đến nay 10 đời.
223.  *Họ Ngô làng Thị Cấm phường Xuân Phương quận Nam Từ Liêm (trước là làng Canh xã Xuân Phương huyện Từ Liêm). Thủy tổ Ngô Bá Dũng – từ họ Ngô Thời - Tả Thanh Oai. Đến nay 12 đời. Gia phả dòng họ do nhà văn Trúc Khê Ngô Văn Triện sưu tầm biên soạn. Ngô Văn Triện hiệu Trúc Khê (1901 - 1947) là một nhà văn, nhà báo, nhà cách mạng, danh nhân văn hóa Hà Thành. Ông hoạt động chính trị, viết báo, năm 1929 từng bị nhà cầm quyền Pháp bắt giam ở Hỏa Lò. Ra tù, tiếp tục nghề báo và làm Chủ bút một số tờ báo. Khoảng những năm 1941 - 1945, tham gia phong trào truyền bá Quốc ngữ ở Hà Nội. Là người uyên thâm Hán học, ông đã sáng tác, dịch thuật, biên khảo nhiều sách có giá trị. Trong hơn 20 năm cầm bút ông để lại gần 60 tác phẩm và nhiều bài bình luận, biên khảo khác đăng trên các báo, được đánh giá thuộc hàng danh sĩ có nhiều đóng góp cho nền văn hóa dân tộc ở đầu thế kỷ 20. Kháng chiến toàn quốc nổ ra, ông cùng gia đình lên Trại Ro, xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai chuẩn bị theo giao liên lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, nhưng chưa kịp đi thì lâm bệnh mất (1947), hưởng dương 46 tuổi. Nhạc sỹ Hoàng Dương, tác giả nhạc phẩm Hướng về Hà Nội là con trai nhà văn Trúc Khê.
Huyện Phú Xuyên
224.  *Họ Ngô xã Bạch Hạ huyện Phú Xuyên. Thủy tổ chưa rõ tên. Họ Bạch Hạ có gốc ở thôn Lưu Xá xã Hòa Xá huyện Chương Mỹ, đến đời thứ 4 cụ Ngô Đình Tín mới di cư về lập nghiệp ở Bạch Hạ huyện Phú Xuyên; còn Ngành thứ Ngô Phúc Hiền vẫn ở Lưu Xá. Họ Bạch Hạ đến nay 13 đời. Gia phả dòng họ do ông Ngô Hồng Khanh sưu tầm, biên soạn.
225.  Họ Ngô thôn Trình Viên xã Phú Túc huyện Phú Xuyên. Thủy tổ Ngô Đình Cửu - cháu nội Tiến sỹ, Thái phó Ngô Văn Thông (1508) quê Đông Sơn, Thanh Hóa. Đến nay 25 đời.
226.  Họ Ngô thôn Thủy Phú xã Phú Yên huyện Phú Xuyên. Chưa có thông tin chi tiết.
227.  *Họ Ngô thôn Tri Chỉ xã Tri Trung huyện Phú Xuyên. Thủy tổ Ngô Chân Thể - chưa rõ gốc. Ngô Chân Thể là con cụ Ngô Viễn Du, năm 1409  cụ Viễn Du tòng chinh vào Nghệ An, lấy vợ thứ hai người xã Dược Liễu sinh thêm 1 trai là Ngô Văn Oánh. Khi hưu binh Ngô Viễn Du quay về Tri Chỉ sống với vợ con ở quê. Sau một thời gian ông vào Nghệ An gặp Oánh, ở lại 1 - 2 năm rồi ốm mất, mộ táng tại đó. Ngô Văn Oánh lớn lên học hành đỗ đạt, có về Tri Chỉ nhận họ. Họ Tri Chỉ lấy cụ Ngô Chân Thể là Thủy tổ, Cụ Viễn Du được coi là Viễn tổ, Ngô Văn Oánh là Thủy tổ chi họ ở Nghệ An. Đời 6 có Tiến sỹ Ngô Nho (1756-1787). Ngô Nho từ nhỏ thông minh, nổi tiếng thần đồng, năm 1785 đỗ Tiến sỹ, làm quan cuối triều Lê Trịnh, được Triều đình cử làm Phó sứ, cùng đoàn vào Phú xuân thương nghị với Tây Sơn về phần đất Nghệ An bị chiễm giữ. Đến nơi, Tây Sơn cho bắt giam cả đoàn, ít lâu sau cho thuyền đưa Sứ đoàn về nhưng đến cửa biển Nghệ An thì thuyền đắm, cả đoàn bị chết. Người ta nghi thuyền bị đánh chìm. Ngô Nho khi đó 31 tuổi chưa có vợ con. Nhà thờ Tiến sỹ Ngô Nho đã được xếp hạng di tích LSVH cấp thành phố. Họ Tri Chỉ đến nay 18 đời. Họ anh Ngô Minh Hoàn PCT Câu lạc bộ Tuổi trẻ họ Ngô Việt Nam.
Huyện Phúc Thọ
228.  Họ Ngô xã Cẩm Đình huyện Phúc Thọ. Chưa có thông tin chi tiết.
229.  Họ Ngô xã Võng Xuyên huyện Phúc Thọ. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Quốc Oai
230.  *Họ Ngô đổi Đỗ thôn Ngọc Than xã Ngọc Mỹ huyện Quốc Oai. Thủy tổ Ngô Đạo – đời 22 dòng Ngô Hộ. Ngô Đạo là con thứ Đức Quận Công Ngô Hộ, em trai Bảng Nhãn Ngô Hoán, quê xã Đan Điền tổng Yên Bồ huyện Tứ Kỳ phủ Hạ Hồng tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Dũng Tiến huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng). Khi Mạc cướp ngôi nhà Lê ông đưa vợ con chạy về thôn Ngọc Than xã Ngọc Mỹ huyện Quốc Oai, đổi sang họ Đỗ, định cư ở đó. Đến nay đã được 20 thế hệ.
231.  Họ Ngô thôn Ngô Sài thị trấn Quốc Oai (trước là xã Hoàng Ngô) huyện Quốc Oai. Thủy tổ Ngô Vi Kỳ - đời 37 dòng Ngô Vi, Tả Thanh Oai, Thanh Trì. Đến nay 5 đời.
232.  *Họ Ngô xã Phú Cát huyện Quốc Oai. Thủy tổ Ngô Văn Bính – chưa rõ gốc. Họ Ngô ở Phú Cát có nguồn gốc từ Đằng Trong. Do bị truy sát, nên trốn chạy về vùng Hà Đông lánh ẩn không rõ bao nhiêu năm. Sau bị truy sát lần nữa, phải chạy trốn vào thôn Đại Phu xã Liệp Tuyết đổi sang họ Đàm. Sau một thời gian, ông trưởng chuyển cư vào Lá Bét tức là Giã Cát, Phú Cát ngày nay. Đến nay 10 đời.
Huyện Sóc Sơn
233.  Họ Ngô thôn Xuân Tàng xã Bắc Phú huyện Sóc Sơn. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 8 đời.
234.  *Họ Ngô thôn Yên Tàng xã Bắc Phú huyện Sóc Sơn. Thủy tổ Ngô Phúc Tường – chưa rõ xuất xứ. Thủy tổ họ Yên Tàng đến đây khoảng đầu thế kỷ 18, có thể từ một vùng lân cận như Yên Phong, Bắc Ninh hoặc Hiệp Hòa, Bắc Giang. Họ có một số nhánh chuyển cư lên thị xã Sông Công, TP Thái Nguyên, TP Tuyên Quang, Lập Thạch – Vĩnh Phúc, vào Đà Nẵng. Đến nay 11 đời. Gia phả chi họ do ông Ngô Văn Xuân, Ủy viên Thường trực Hội đồng Họ Ngô Việt Nam sưu tầm, biên tập.
235.  Họ Ngô thôn Thế Trạch xã Mai Đình huyện Sóc Sơn. Chưa có thông tin chi tiết.
236.  *Họ Ngô - Thôn Đông xã Phù Lỗ huyện Sóc Sơn. Thủy tổ Ngô Gia Hựu – chưa rõ gốc. Đến nay 17 đời.
237.  Họ Ngô thôn Quang Hội xã Quang Tiến huyện Sóc Sơn. Thủy tổ chưa rõ. Đây là một họ nhỏ ở thôn Quang Hội dưới chân núi Sóc.
238.  Họ Ngô thôn Vệ Sơn Đoài xã Tân Minh huyện Sóc Sơn. Thủy tổ Ngô Diên Trọng – đời 6 họ Ngô Diên phường Hương Mạc, Từ Sơn, Bắc Ninh. Ông có nhiều con, các con hầu hết đều chuyển sang khai phá khu vực Ấp Vuông phủ Đa Phúc (nay thuộc thôn Vệ Sơn Đoài xã Tân Minh). Đến nay 10 đời.
239.  Họ Ngô Thế - xã Trung Giã huyện Sóc Sơn. Chưa có thông tin chi tiết.
Thị xã Sơn TÂY
240.  Họ Thành Các, Sơn Tây, Hà Nội. Thủy tổ Ngô Bá Trọng – đời 32 dòng Bách Tính, Nam trực, Nam Định. Đến nay 9 đời. (ghi theo Phả, chưa rõ Thành Các là địa phương nào).
Quận Tây Hồ
241.  *Họ Ngô khu Quảng Bá phường Quảng An quận Tây Hồ. Thủy tổ Ngô Phúc Thiện – đời 26 dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Thanh Trì. Đến nay 15 đời.
 Huyện Thanh Oai
242.  Họ Ngô thị trấn Kim Bài huyện Thanh Oai. Thủy tổ Ngô Đình Tuân – đời 32 dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Đến nay 9 đời.
243.  Họ Ngô thôn Rùa Thượng xã Thanh Thủy huyện Thanh Oai. Thủy tổ Ngô Văn Chữ - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
Huyện Thanh Trì
244.  Họ Ngô Văn - thôn Ngọc Hồi xã Ngọc Hồi huyện Thanh Trì. Chưa có thông tin chi tiết.
245.  *Dòng Ngô Thời – làng Tả Thanh Oai xã Tả Thanh Oai huyện Thanh Trì. Thủy tổ Ngô Phúc Cơ – đời 22, một trong sáu người  con “cư biệt quán” của Thanh Quốc công Ngô Khế. Ông về định cư ở làng Tó xã Tả Thanh Oai phát triển thành một dòng họ lớn. Họ Ngô Thời cũng là họ khoa bảng với 7 vị đỗ đại khoa và nhiều người khác đõ đạt làm quan, đặc biệt nổi trội về lĩnh vực văn học với Ngô gia Văn phái gồm 20 tác gia thuộc 9 thế hệ của Dòng họ, để lại nhiều tác phẩm văn học, lịch sử… có giá trị, tiêu biểu là tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí, một tập tiểu thuyết lịch sử. Họ Ngô Thời phân cư đi nhiều nơi trong nước, phát triển thành các chi họ Ngô ở các địa phương như: Ba Đình, Đông Anh, Gia Lâm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Từ Liêm (Hà Nội), Bình Lục (Hà Nam), Tiên Lữ (Hưng Yên), Thuận Thành (Bắc Ninh), Hưng Hà, Kiến Xương, Tiền Hải (Thái Bình), Yên Lạc (Vĩnh Phúc)… Dòng họ đến nay 20 đời. Họ Ngô Thời có nhiều danh nhân, danh sỹ nổi tiếng như Ngô Thì Sĩ, Ngô Thì Nhậm …

Ngô Thì Nhậm (1746 - 1803), tự Hy Doãn, hiệu Đạt Hiên, là một nhà trí thức uyên bác, nhà chính trị, quân sự và ngoại giao lỗi lạc cuối thế kỷ 18. Ông là con trai sử gia Ngô Thì Sĩ; từ trẻ nổi tiếng thông minh, đỗ Tiến sĩ năm 1775, được chúa Trịnh Sâm vời vào làm tư giảng, dạy thế tử Trịnh Khải, sau thăng Giám sát ngự sử Sơn Nam, rồi được bổ làm Đốc đồng Kinh Bắc, Đốc đồng Thái Nguyên và nhiều chức vị khác. Năm 1782, quân tam phủ làm chuyện phế lập, ông phải lánh về quê vợ ở Bách Tính. Năm 1788, Nguyễn Huệ ra Bắc lần thứ hai, ông cùng nhiều kẻ sỹ Bắc Hà đi theo Tây Sơn, giúp Nguyễn Huệ đánh lui quân Thanh xâm lược. Khi hơn 20 vạn quân Thanh ồ ạt kéo vào, ông là người đề ra kế sách rút lui chiến lược về Tam Điệp, tạo điều kiện cho Quang Trung nhanh chóng tiêu diệt toàn bộ quân dịch, giải phóng Thăng Long. Sau được thăng Binh bộ Thượng thư, tước Phương Quận công và đảm trách nhiều vị trí quan trọng. Sau khi vua Quang Trung mất, ông chuyển sang nghiên cứu Phật học, hoàn thành tác phẩm Trúc Lâm Tông Chỉ Nguyên Thanh. Đây được coi là một đóng góp lớn cho môn phái Thiền học Trúc Lâm. Năm 1803, sau khi Nguyễn Ánh Gia Long diệt được nhà Tây Sơn lên ngôi, một số cựu thần trước cộng tác với Tây Sơn bị đem ra đánh trượng, Ngô Thì Nhậm đã qua đời sau trận đòn thù tại sân Văn Miếu
246.  *Dòng Ngô Vi xã Tả Thanh Oai huyện Thanh Trì. Thủy tổ Ngô Bồ Đốc - đời 18 Ngành thứ. Theo phả họ Ngô Vi, lúc còn nhỏ ông thất lạc sang đất Trung Quốc, sau vài chục năm trở về  xã Tả Thanh Oai, trước ở thôn Tây, sau dời về làng Tó, làm ông lang đông y, con cháu về sau phát triển đông đúc, nhiều chi phái  thiên cư đi nhiều nơi. Ông sống vào thời cuối Trần, tồn nghi là một trong những người họ Ngô thuộc dòng Ngô Bệ. Đến nay 26 đời. Họ có học giả Ngô Vi Liễn và con trai là Giáo sư Ngô Vi Thiện, nguyên Phó Ban Liên lạc Họ Ngô Việt Nam, chủ biên tập Phả hệ Họ Ngô Việt Nam năm 2003.
Ngô Vi Liễn (1894 - 1945) là một nhà nghiên cứu địa lý, từng tốt nghiệp trung học ở trường Bưởi, rồi học trường Thông ngôn và trường Cao đẳng pháp chính, ra trường làm tham tá ở Thư viện Trung ương và viết sách. Từ 1928 đến 1939 làm Tri huyện các huyện: Cẩm Giàng (Hải Dương), Quỳnh Côi (Thái Bình), Bình Lục (Hà Nam), Võ Giàng (Bắc Ninh). Ông nổi tiếng thanh liêm, đến huyện nào đều vỗ về, răn đe chánh tổng, lý trưởng không được nhũng nhiễu dân, mà phải bảo ban khuyến khích họ làm ăn phát triển, vì vậy yên được lòng dân. Đặc biệt, ông thường xuyên xuống gặp dân, hỏi và ghi chép tỉ mỉ về phong tục tập quán, danh thắng, cổ tích… từng nơi phục vụ công việc viết Địa dư chí. Sách của ông được soạn theo lối biên khảo thực chứng, thống kê cụ thể qua các thông số: diện tích, dân số, trường học, đường xá, sông ngòi, đặc biệt ghi chép cả các đình, chùa, miếu, nhà thờ, các lễ hội, các thần tích, các danh nhân... rất hữu ích cho giới nghiên cứu, tìm hiểu. Năm 1939, do bất đồng chính kiến với viên Công sứ Bắc Ninh, ông từ chức Tri huyện, về làm việc ở Cục Lưu trữ Phủ Thống sứ Bắc Kỳ. Ông mất năm Ất Dậu (1945), hưởng dương 51 tuổi.
247.  Họ Ngô Sỹ - thôn Tựu Liệt xã Tam Hiệp huyện Thanh Trì. Chưa có thông tin chi tiết.
248.  Họ Ngô Vi – thôn Tựu Liệt xã Tam Hiệp huyện Thanh Trì. Chưa có thông tin chi tiết.
249.  Họ Ngô làng Yên Xá (Đơ Bùi) xã Tân Triều huyện Thanh Trì. Thủy tổ Ngô Đình Sơn, Ngô Đình Cai, Ngô Đình Chung - đời 33 họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai. Ngô Đình Sơn là con cụ Ngô Phúc Thiện, Đình Cai và Đình Chung là con cụ Ngô Đình Trưng; cả 3 người là cháu nội cụ Ngô Đình Bàn, đời 31 chi Ất họ Ngô Thời, cho con cháu về sinh sống tại làng An Xá. Đến nay 8 đời.
250.  Họ Ngô thôn Cổ Điển A xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì. Thủy tổ chưa rõ tên, tồn nghi từ Yên Viên dòng Khoát Võ Hầu chi 5 Trảo Nha, đến dạy học ở lại.
Quận Thanh Xuân
251.  *Họ Ngô Trọng - phường Nhân Chính quận Thanh Xuân. Thủy tổ Ngô  Trọng Thị - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
Huyện Thường Tín
252.  Họ Ngô xã Duyên Thái huyện Thường Tín. Chưa có thông tin chi tiết.
253.  *Họ Ngô thôn Phú Cốc xã Hà Hồi huyện Thường Tín. Thủy tổ Ngô Quý Công – chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
254.  *Họ Ngô thôn Phương Quế xã Liên Phương huyện Thường Tín. Thủy tổ Ngô Trung Tín – chưa rõ gốc. Từ đường họ tộc thờ các bậc tiên tổ và thờ Tướng quân Ngô Trọng Kim, một vị tướng thời Lê, được xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố. Trong từ đường còn lưu giữ 8 đạo sắc phong do Triều đình ban tặng cho những người trong họ. Đến nay 16 đời.
255.  Họ Ngô thôn Nghiêm Xá xã Nghiêm Xuyên huyện Thường Tín. Thủy tổ Ngô Hoan đời 22 dòng Ngô Kinh. Ngô Hoan là con trưởng Ngô Hộ, anh Bảng nhán Ngô Hoán, cháu nội Dụ Vương Ngô Từ, đỗ Hoàng giáp năm 1487, làm quan chức Đô Ngự sử, Thành viên Hội Tao Đàn. Ông sinh 2 trai Ngô Ước và Ngô Hoành, khoa thi năm 1526 hai anh em cùng đỗ đại khoa, theo đó anh Ngô Ước đỗ Hoàng Giáp, em Ngô Hoành đỗ Tiến sĩ. Nghiêm Xá có tên Nôm là Kẻ Ngươm, là một làng khoa danh. Đình làng thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền và 11 vị đỗ Đại khoa làm Thành hoàng, trong đó có 3 vị họ Ngô.
256.  Họ Ngô Xuân - thôn Phương Cù xã Thắng Lợi huyện Thường Tín. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 7 đời.
257.  *Họ Ngô làng An Duyên xã Tô Hiệu huyện Thường Tín. Khởi tổ Ngô Vô Tâm – chưa rõ gốc. Cụ là tướng thời Lê - Mạc, cùng con trai là Ngô Phúc Hiên đi đánh giặc ở biên giới phía Tây, hai cha con đều tử trận. Cháu nội Ngô Phúc Châu (Phúc Thắng) sinh con đưa về quê đặt tên Ngô Chi Chí, nay là Thuỷ tổ họ Ngô làng An Duyên. Cụ Ngô Vô Tâm được tôn xưng là Khởi Tổ. Họ có 16 vị tham gia nghĩa quân Tây Sơn đánh quân Thanh năm 1789, danh tính được khắc trên chuông chùa làng đúc năm Cảnh Thịnh 2 (1794). Đến nay 16 đời.
258.  Họ Ngô thôn Đông Duyên xã Tô Hiệu huyện Thường Tín. Thủy tổ Ngô Phúc Khánh – chưa rõ gốc, là vị Tổ nghề hát Ca trù. Từ đường dòng họ được xếp hạng di tích Lịch sử văn hóa cấp Thành phố. Chưa rõ số đời.
259.  Họ Ngô xã Tân Minh huyện Thường Tín. Thủy tổ phân chi từ họ Nghiêm Xà xã Nghiêm Xuyên cùng huyện. Chưa rõ số đời.
260.  Họ Ngô thôn Văn Hội xã Văn Bình huyện Thường Tín. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc – từ Thanh Hóa ra. Đến nay 8 đời. Họ anh Ngô Xuân Trường, CT – TGĐ Cty Xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC.
Huyện Ứng Hòa
261.  Họ Ngô thôn Phú Lương Thượng xã Quảng Phú Cầu huyện Ứng Hòa. Chưa có thông tin chi tiết.
262.  *Họ Ngô Văn xã Phù Lưu huyện Ứng Hòa. Thủy tổ Ngô Phúc Thành - chưa rõ gốc. Ông mất mộ táng tại Ô Đồng Lầm, nay thuộc phường Đồng Tâm quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Con cháu đã tìm về Trung Tự và liên hệ họ Ngô phường Định Công nhưng chưa có kết quả. Đến nay 10 đời.
263.  *Họ Ngô làng Tảo Khê xã Tảo Dương Văn huyện Ứng Hòa. Thủy tổ Ngô Xuân Phú – chưa rõ gốc. Nhà Toán học, Giáo sư Ngô Bảo Châu thuộc đời thứ 15 họ này. Thân sinh GS Ngô Bảo Châu – GS, Tiến sỹ Khoa học Ngô Huy Cẩn  là anh em thúc bá với GS – Nhà giáo Nhân dân Ngô Thúc Lanh (1923 - 2019). Họ Tảo Khê đến nay 16 đời.
264.  Họ Ngô thôn Yên Trường xã Trường Thịnh huyện Ứng Hòa. Thủy tổ Ngô Đình Loan – tồn nghi từ La Khê, Hà Đông. Đến nay 12 đời.
Tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Can Lộc
265.  *Dòng Trảo Nha, Thị trấn Nghèn huyện Can Lộc (xưa là xã Trảo Nha huyện Thạch Hà). Thủy tổ Ngô Nước - đời 22, một trong 6 người con “cư biệt quán” của Thanh Quốc công Ngô Khế. Ông lánh vào xã Chỉ Châu huyện Thạch Hà, sau dời qua làng Trung Thuỷ, định cư ở thôn Thổ Sơn xã Đan Liên, sau đổi là xã Trảo Nha trấn Thạch Hà (nay là thị trấn Nghèn huyện Can lộc). Ông bà nấu rượu nuôi lợn để sinh sống, được tặng phong Nghệ An Quản lĩnh, mộ hai ông bà táng ở dăm Nhà Quan thôn Thổ Sơn, con cháu phát triển thành một dòng họ lớn. Đây là dòng họ nổi tiếng phát về đường võ tướng với 18 người được thụ phong Quận công và rất nhiều người được phong các tước vị khác trong lịch sử. Hầu hết đều phò tá và nắm giữ các vị trí trong bộ máy  triều đình Lê Trịnh. Có người thi đỗ làm quan, người là chiến tướng chiến trinh đồn trú, đóng quân các nơi, lấy vợ bản địa sinh con đẻ cái rồi ở lại; một số người sau khi triều đình Lê Trịnh sụp đổ, quay về quê hoặc tản mát các nơi tìm đất sinh sống, hình thành các chi phái họ Ngô khắp tỉnh Hà Tĩnh và các địa phương khác từ Nam Định, Hà Nội, Hưng Yên, vào Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, đến Châu Đốc, An Giang… Họ có các danh nhân, nhân vật lịch sử như: Đại Tư mã Ngô Văn Sở, nhà trí sỹ yêu nước Ngô Đức Kế, nhà thơ Xuân Diệu… Đến nay dòng Trảo Nha có phái đã có 29 thế hệ, tức vào đời 51 họ kết nối.
266.  *Chi họ Trảo Nha thị trấn Nghèn 2 huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Bành đời 35 chi 5 Trảo Nha. Ngô Phúc Bành là con trưởng Trọng Võ hầu Ngô Phúc Trọng, cháu Hoành Quận công Ngô Phúc Phương, ở Ninh Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội. Sau khi cha mẹ mất ở Ninh Sơn, ông từ Thăng Long về quê Trảo Nha giữ gìn từ đường, hương khói. Đây là Phái trưởng của Chi 5 Trảo Nha. Nhà thơ Xuân Diệu thuộc phái họ này. Nhà thơ Xuân Diệu tức Ngô Xuân Diệu là một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam giữa Thế kỷ 19. Thân phụ là Ngô Xuân Thụ đỗ Tam trường, vào Bình Định dạy học, lấy bà vợ hai người xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước tỉnh này nên Xuân Diệu được sinh ra và lớn lên tại Bình Định. Tiên tổ phái 1 chi 5 Trảo Nha Ngô Phúc Phương đời 33, Hoành Quận công, là người văn võ toàn tài, một lòng trung thành với Chúa Trịnh. Ông là con trưởng Ngô Phúc Chánh, sinh 5 con trai; con trưởng Ngô Phúc Trọng ở Ninh Sơn, Chương Mỹ, sau khi mất con đầu trở về quê Trảo Nha; con thứ Ngô Phúc Giám – Khoát Võ hầu về quê vợ ở Yên Viên, Gia Lâm; con út Ngô Phúc Diễn – Diễn Võ bá ở lại Thăng Long thành Thủy tổ tiểu phái Nội thành Hà Nội; hai con thứ 3, thứ 4 tử trận chưa vợ con.
267.  Họ Ngô thôn Bảo Sơn 1 thị trấn Nghèn huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Thạnh – đời 31 chi 2 Trảo Nha. Ngô Phúc Thạnh, Dự Võ hầu, con thứ Ngô Phúc Huân, cháu nội Ngô Phúc Đang trưởng chi 2 Trảo Nha, là Thủy tổ 3 họ: Bảo Sơn, Phù Việt, Tiên Lương huyện Thạch Hà. Cụ sinh 2 trai: con trưởng Ngô Trung Trực ở Bảo Sơn; con thứ Ngô Phúc Thanh có 4 con trai, con đầu Ngô Phúc Dạng ở Tiên Lương, xã Thạch Thanh, con thứ  2, thứ 3 Ngô Phúc Dụng và Ngô Phúc Lượng ở xã Phù Việt, con thứ 4 thất truyền.  Họ Bảo Sơn đến nay 13 đời.
268.  Họ Ngô thôn Bảo Sơn 2 thi trấn Nghèn (trước là xã Đại Lôc) huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Trung Trực – đời 32 dòng Trảo Nha. Đến nay 12 đời.
269.  *Họ Nam Sơn thị trấn Nghèn huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Thuyên đời 30 phái 4 chi 5 Trảo Nha. Ngô Phúc Thuyên, Thuyên Phái hầu, con thứ 4 Ngô Phúc Hộ, cháu nôi Tào Quận công Ngô Phúc Vạn, Tiên tổ phái 4 chi 5 Trảo Nha; đời 34 có một nhánh về Đông Thôn huyện Hưng Nguyên, Nghệ An. Đến nay 13 đời. Cụ Ngô Đức Thắng, Trưởng Ban Liên lạc họ Ngô Việt Nam đầu tiên, người đặt nền móng cho việc kết nối dòng họ và xây dựng Ban Liên lạc (nay là Hội đồng Họ Ngô VN) thuộc Phái này.
270.  *Họ Thổ Sơn thị trấn Nghèn (trước là xã Đại Lộc) huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Đang đời 29, con trai thứ hai Tào Quận công Ngô Phúc Vạn. Ngô Phúc Vạn từ trần, do con trưởng Ngô Phúc Thiêm khi đó bị biếm và bị hạ ngục ở Thăng Long nên di chúc giao hương hỏa cho con thứ hai Ngô Phúc Đang thế trưởng. Trưởng chi 2 họ Trảo Nha Ngô Phúc Đang tước Hàn Quận công, sinh 3 trai: con đầu và con út ở quê gốc làng Thổ Sơn, con thứ hai ra Bảo Tháp nay thuộc xã Mỹ Lộc huyện Can Lộc. Đến nay 15 đời.
271.  *Họ Ngô - Tiến Lộc thị trấn Nghèn huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Trị - đời 29 chi 9 dòng Trảo Nha. Toản Võ hầu Ngô Phúc Trị, Đô chỉ huy sứ ty Chỉ huy đổng sự, Thượng trụ quốc, con trai thứ 9 Tào Quận công Ngô Phúc Van, là Tiên tổ chi 9 họ Trảo Nha. Có một nhánh ở thôn Nam Sơn – thị Trấn Nghèn, nhà trí sỹ Ngô Đức Kế thuộc nhánh họ này. Đến nay 15 đời.
Ngô Đức Kế (1878 - 1929) hiệu Tập Xuyên, con trai Cử nhân Ngô Huệ Liên, là một nhà Chí sỹ yêu nước. Từ nhỏ thông minh,18 tuổi đỗ Cử nhân, 23 tuổi đỗ Tiến sỹ khoa Tân Sửu niên hiệu Thành Thái (1901) nhưng không ra làm quan, ở nhà dạy học và cùng một số người lập Triều dương Thương điếm ở Vinh làm nơi liên lạc thân sỹ Bắc Trung Nam, vận động cách mạng chống Pháp. Năm 1908 bị thực dân Pháp bắt, đày ra Côn Đảo; năm 1921 được trả tự do, trở về tiếp tục hoạt động. Năm 1922 làm Chủ bút báo Hữu thanh của Hội Công thương tương tế. Năm 1927 tờ báo bị đóng cửa, ông mở Giác quần thư xã, xuất bản một số sách tiến bộ. Năm 1929 nhiễm bệnh mất ở Bạch Mai, mộ táng ở làng Phương Mai (Hà Nội), sau được cải táng về quê, đặt trên đồi Nghèn thuộc thị trấn Nghèn huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Cháu nội ông, Giáo sư Ngô Đức Thọ (1936 – 1919), nhà Hán Nôm học, từng tham gia Ban Liên lạc họ Ngô Việt Nam.
272.  Chi họ Ngô xã Tiến Lộc 2 thị trấn Nghèn huyện Can Lộc . Thủy tổ Ngô Phúc Nhạc – đời 35 chi 2 Trảo Nha. Chưa rõ số đời.
273.  Họ ngô xã Kim Song Trường (trước là xã Kim Lộc) huyện Can Lộc (xưa là huyện La Sơn phủ Đức Quang). Thủy tổ Ngô Phúc Tư đời 32 chi 9 dòng Trảo Nha. Đến nay 9 đời.
274.  Họ Tam Đa xã Quang Lộc huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Diên – Diên Quận công đời 29, con trưởng Vị Quận công Ngô Phúc Thịnh, cháu Tứ Quận công Ngô Phúc Tịnh dòng Trảo Nha. Vị Quân công sinh 2 trai: trưởng Ngô Phúc Diên con cháu ở Tam Đa, phân chi về xã Bình An huyện Lộc Hà; thứ Ngô Phúc Chức con cháu ra thôn Yên Lai xã Trường Giang huyện Nông cống, Thanh Hóa. Họ Tam Đa đến nay 19 đời.
275.  *Họ Ngô thôn Nguyệt  Ao xã Kim Song Trường (trước là xã Song Lộc) huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Điền – đời 32 chi 5 Trảo Nha (từ Nam Sơn thị trấn Nghèn). Chưa rõ số đời.
276.  Họ Bảo Tháp xã Mỹ Lộc huyện Can Lộc (trước là Bảo Tháp, xã Thái Hà, Thạch Hà). Thủy tổ Ngô Phúc Kỳ đời 30 chi 2 Trảo Nha, phân chi từ Thổ Sơn thị trấn Nghèn. Trạc Võ hầu Ngô Phúc Kỳ là con trai thứ hai Hàn Quận công Ngô Phúc Đang trưởng chi 2 họ Trảo Nha. Ông sinh 2 trai, con cả ở Bảo Tháp nay thuộc xã Mỹ Lộc, con thứ Dự Võ Hầu ở Bảo Sơn nay thuộc thị trấn Nghèn huyện Can Lộc.
277.  Họ Ngô thôn Tự Cường xã Sơn Lộc huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Đức Tôn – đời 34 dòng Trảo Nha. Đến nay 7 đời.
278.  *Họ Ngô thôn Văn Cử xã Xuân Lộc huyện Can Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Điền – đời 29, con thứ 6 Tào Quận công Ngô Phúc Vạn. Ngô Phúc Điền tước Kiêm Lộc hầu, Cẩm y vệ Thư vệ, Chánh cai đội là Trưởng chi 6 họ Trảo Nha, con cháu ở Xuân Lộc, có một nhánh ở quận Ba Đình, nội thành Hà Nội. Đến nay 16 đời.
Huyện Cẩm Xuyên
279.  Họ Ngô Đức - thôn Đình Hồ xã Cẩm Lạc huyện Cẩm Xuyên. Chưa có thông tin chi tiết.
280.  *Chi họ Ngô xã Cẩm Tiến 1 thị trấn Cẩm Xuyên huyện Cẩm Xuyên. Thủy tổ Ngô … - đời 28, con Hoành Phố hầu Ngô Phúc Hoành dòng Trảo Nha, phân chi từ Chỉ Châu – xã Thạch Trị, Thạch Hà. Đến nay 17 đời.
281.  *Chi họ Ngô xã Cẩm Tiến 2 thị trấn Cẩm Xuyên huyện Cẩm Xuyên. Thủy tổ Ngô Văn Thứ – đời 32 chi 5 Trảo Nha. Chưa rõ số đời.
282.  Họ Ngô thôn Gia Hội thị trấn Cẩm Xuyên huyện Cẩm Xuyên. Thủy tổ Ngô Đức Kháng – đời 34 dòng Trảo Nha. Đến nay 7 đời.
Huyện Đức Thọ
283.  *Họ Ngô thôn Yên Hồ 1 xã Đức Yên thị trấn Đức Thọ huyện Đức Thọ. Thủy tổ Ngô Văn Hài đời 32, cháu 6 đời của Hoành phố hầu Ngô Phúc Hoành dòng Trảo Nha, ông từ Cẩm Tiến thị trấn Cẩm Xuyên ra Yên Hồ dạy học, định cư lại thành chi họ tại đây. Đến nay 10 đời. Ông Ngô Đức Mạnh, nguyên Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền CHXHCN Việt Nam tại Liên bang Nga thuộc họ này.
284.  Họ Ngô thôn Yên Hồ 2 xã Đức Yên thị trấn Đức Thọ huyện Đức Thọ. Thủy tổ Ngô Đăng Triều – đời 29 chi 3 Hà Linh - dòng Trảo Nha. Chưa rõ số đời.
285.  *Họ Ngô xã Thọ Ninh huyện Đức Thọ. Thủy tổ Ngô Duật – tòng Giáo, chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
TP Hà Tĩnh
286.  Họ Ngô Đình – xã Thạch Bình thành phố Hà Tĩnh. Thủy tổ chưa rõ. Đây là một họ nhỏ, có 3 nhánh, với 34 suất đinh. Con cháu đến nay 8 đời.
Thị xã Hồng Lĩnh
287.  Họ Ngô phường Đậu Liêu thị xã Hồng Lĩnh. Thủy tổ Ngô Đức An – đời 32 chi 2 Trảo Nha, phân chi từ Phúc Sơn thị trấn Nghèn huyện Can Lộc. Đến nay 9 đời.
Huyện Hương Khê
288.  *Họ Ngô Đăng - xã Hà Linh huyện Hương Khê. Thủy tổ Ngô Phúc Ngôn (Ngô Đăng Khản) đời 27 – con trai Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu dòng Trảo Nha, lên thôn Trúc Lâm nay là xã Hà Linh định cư cách nay khoảng 450 năm. Cụ sinh 3 trai: trưởng Ngô Đăng Thiên con cháu phát triển thành dòng họ ở Hà Linh; thứ Ngô Đăng Minh, Thái giám, An Trung hầu, có công dẹp giặc Bồn Man xâm lấn bờ cõi và tổ chức cho hương dân khai khẩn một vùng đất đai rộng lớn, khi mất được dân lập đền thờ, triều Nguyễn sắc phong Trung đẳng Tôn thần, ngôi đền nay đã được xếp hạng Di tích lịch sử Văn hoá; út Ngô Đăng Bình về Loan Dã, nay là xã Phú Gia cùng huyện thành Thủy tổ họ ở đây. Họ Hà Linh là một họ lớn với hơn 220 hộ, phân chi đi một số nợi trong tỉnh, vào Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình; con cháu nhiều người thành đạt, có học vị, học hàm cao, là cán bộ trung, cao cấp của Quân đội nhân dân VN, giữ các trong trách trong hệ thống quản lý nhà nước. Họ đến nay 14 đời. Gia phả dòng họ do PGS - TS Ngô Đăng Tri, hiện là Ủy viên thường trực Hội đồng họ Ngô Việt Nam và ông Ngô Đăng Lư cùng tập thể ban sưu tầm tư liệu biên soạn.
289.  *Họ Ngô xã Hòa Hải huyện Hương Khê. Thủy tổ Ngô Đăng Mai – đời 32 chi 5 họ Hà Linh. Đến nay 8 đời.
290.  *Họ Ngô Đình - xã Hương Thủy huyện Hương Khê. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 7 đời.
291.  Họ Ngô Thôn 1 xã Hương Thủy huyện Hương Khê (trước là Chu Lễ, Hương Khê). Thủy tổ Ngô Văn Trạc đời 32 Dòng Trảo Nha, phân chi từ Cẩm Tiến, Cẩm Xuyên. Chưa rõ số đời.
292.  Họ Ngô xã Phú Gia (trước là xã Loan Dã) huyện Hương Khê. Thủy tổ Ngô Đăng Bình – đời 2 (28) họ Hà Linh – con thứ Ngô Đăng Khản, cháu nội Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu dòng Trảo Nha. Chưa rõ số đời.
293.  Họ Ngô xã Phúc Trạch huyện Hương Khê. Thủy tổ Ngô Đăng Lưu – đời 33 chi 4 họ Hà Linh. Đến nay 7 đời.
294.  Họ Thổ Hoàng xã Phương Mỹ huyện Hương Khê. Thủy tổ Ngô Xuân Mệnh, Ngô Xuân Mộng, hai anh em từ Trảo Nha thiên cư về đây khoảng năm 1778, theo đạo Thiên chúa. Theo phả họ Thượng Bồng huyện Hương Sơn, vốn có 4 anh em cùng là con cháu Nghĩa  Võ hầu dòng Ngô Nước thiên cư vào, gặp lúc anh em bất hòa, người anh cả cõng em út bỏ nhà ra đi cách đó vài xã làm ăn sinh sống ở đất Thổ Hoàng, về sau gia nhập đạo Thiên Chúa. Họ Thổ Hoàng có một nhánh về thôn Sơn Vi xã Xuân Sơn huyện Châu Đức, Bà Rịa – Vũng Tàu, con cháu cũng theo Thiên Chúa giáo. Họ Thổ Hoàng tồn nghi phân chi từ chi 5 họ Trảo Nha.
Huyện Hương Sơn
295.  Họ Thượng Bồng huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. Thuỷ tổ Hầu tước - từ Trảo Nha. Chưa rõ số đời. (Thượng Bồng là địa danh cũ, không rõ hiện nay thuộc thôn xã nào).
Huyện Lộc Hà
296.  Họ Ngô thôn Lộc Nguyên xã Bình An (xã An Lộc cũ) huyện Lộc Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Khải – đời 33, con thứ Ngô Phúc Bẩm, hậu duệ Ngô Phúc Diên dòng Trảo Nha, phân chi từ Tam Đa xã Quang Lộc, Can Lộc. Đến nay 15 đời.
297.  Họ Ngô Văn – thôn Thanh Lương xã Phù Lưu huyện Lộc Hà. Thủy tổ chưa rõ, từ Trảo Nha.
298.  *Họ Ngô xã Tân Lộc huyện Lộc Hà (trước là làng Hàm Anh huyện Can Lộc). Thủy tổ Ngô Phúc Thiêm - đời 29 chi 1 Trảo Nha. Ngô Phúc Thiêm, Nhuận Quận công, Thượng Tướng quân, Đô đốc phủ Đô đốc, con Tào Quận công Ngô Phúc Vạn, sinh sau nhưng do là con bà Quận chúa nên được là dòng trưởng. Ông là tướng trẻ có tài nhà Lê Trịnh, có nhiều công lao được gả Quận chúa Ngọc Mai họ Trịnh. Sau do ly dị Quận chúa, lại bị quy tội tư thông Cung phi nên bị biếm chức và hạ ngục, tước quyền thừa kế họ Ngô, bắt đổi sang họ Phạm. Đến khi quân chúa Nguyễn từ Đàng Trong đánh ra, chiếm giữ cả vùng từ bờ nam sông Lam trở vào sáu bảy năm, chúa Trịnh Tạc cho lấy công chuộc tội, điều vào Nghệ An đặt dưới quyền Trịnh Doanh cầm quân đánh tan quân Nguyễn, thu phục lại đất cũ, luận công cho phục chức tước cũ, gia phong Nhuận Quận công, chức Đề đốc, cho lấy lại họ Ngô. Thời gian đóng quân ở quê, ông lấy bà họ Mai người làng Hàm Anh, nay thuộc xã Tân Lộc huyện Lộc Hà, sinh con trai Ngô Phúc Tiến thành Tiên tổ chi họ ở đây. Đây là Chi Trưởng dòng Ngô Phúc Vạn họ Ngô Trảo Nha. Con cháu đến nay 16, 17 đời.
299.  Họ Ngô thôn Đỉnh Lự xã Tân Lộc huyện Lộc Hà (trước thuộc huyện Can Lộc). Thủy tổ Ngô Hữu Tôn – đời 35, con thứ Khang trạch Hầu dòng Trảo Nha, phân chi từ Cổ Bái, Thạch Ngọc, Thạch Hà. Chưa rõ số đời.
300.  Họ Ngô xã Thạch Mỹ huyện Lộc Hà. Thuỷ tổ Câu kê Hầu – đời 27, con thứ Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu, em trai Hoành phố Hầu Ngô Phúc Hoành. Đến nay 21 đời.
Huyện Thạch Hà
301.  Họ Ngô xã Việt Tiến (trước là xã Phù Việt) huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Thạnh – đời 31 chi 2 Trảo Nha – phân chi từ Bảo Sơn, thị trấn Nghèn. Hai cháu nội cụ Ngô Phúc Thạnh là Phúc Dụng và Phúc Lượng từ Bảo Sơn về xã Việt Tiến. Đến nay 12 đời.
302.  Họ Ngô thôn Cổ Bái xã Thạch Ngọc huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Mai Trai, Khang Trạch hầu, đời 27, con thứ Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu, em Hoành Phố hầu Ngô Phúc Hoành dòng Trảo Nha. Đến nay 18 đời.
303.  Họ Ngô thôn Cổ Bái 2 xã Thạch Ngọc huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Anh – đời 30 chi 2 dòng Trảo Nha, phân chi từ Thổ Sơn thị trấn Nghèn. Đến nay 13 đời.
304.  Họ Ngô thôn Tiên Lương xã Thạch Thanh huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Thạnh – đời 31 chi 2 Trảo Nha – phân chi từ Bảo Sơn, thị trấn Nghèn. Con trai thứ của cụ Ngô Phúc Thạnh là Ngô Phúc Thanh về thôn Tiên Lương. Đến nay 12 đời.
305.  *Họ Chỉ Châu – xã Thạch Trị huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Hoành, đời 27, Hoành phố Hầu, con thứ Ngô Cảnh Hựu dòng Trảo Nha. Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu có 6 con trai, con đầu Ngô Phúc Tịnh, Thái bảo Tứ Quận công sinh Ngô Phúc Vạn và Ngô Phúc Thịnh. Con trưởng Ngô Phúc Vạn, Thái bảo Tào Quận công, một tướng tài triều Lê Trịnh có nhiều công trạng, đền thờ và mộ ở thị trấn Nghèn huyện Can Lộc được xếp hạng Di tích Lịch sử Văn hóa. Ông có 7 vợ, 25 con, trong đó 10 con trai thành 10 chi họ, các chi lại hình thành các phái, tiểu phái, phân cư đi nhiều địa phương trong một số tỉnh thành từ Bắc tới Nam. Năm con khác của Thế Quận công phân chi về các nơi: Ngô Phúc Hoành ở xã Chỉ Châu, nay thuộc xã Thạch Trị, huyện Thạch Hà; Ngô Mai Trai ở Cổ Bái xã Thạch Ngọc, Thạch Hà; Câu Khê hầu ở xã Thạch Mỹ huyện Lộc Hà; Ngô Phúc Ngôn (Đăng Khản) ở xã Hà Linh huyện Hương Khê; con út Ngô Thuận Tâm con cháu ở Vị Xuyên, Nam Định cải họ Trần. Họ Chỉ Châu đến nay 16 đời.
306.  *Họ Ngô thôn Đồng Lưu xã Lưu Vĩnh Sơn (trước là xã Thạch Vĩnh) huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Yên – đời 28, con trai Ngô Phúc Hoành dòng Trảo Nha, phân chi từ Chỉ Châu – xã Thạch Trị, Thạch Hà. Đến nay 17 đời.
307.  *Họ Ngô thôn Tây Vĩnh xã Lưu Vĩnh Sơn (trước là Vĩnh Lưu xã Thạch Vĩnh) huyện Thạch Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Sự đời 37 chi 5 Trảo Nha. Ngô phúc Sự là con cụ Ngô Phúc Tôn, chắt Trọng Võ hầu Ngô Phúc Trọng ở làng Ninh Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội. Vì lý do nào đấy ông chuyển về quê Trảo Nha, sau đến Vĩnh Lưu, Thạch Hà, con cháu lập nghiệp phát triển thành phái họ tại đây.

Tỉnh Hải Dương
Huyện Bình Giang
308.  *Họ Nguyễn gốc Ngô thôn Lương Ngọc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang. Thủy chưa rõ. Con cháu là hậu duệ của Hoàng Giáp Nguyễn Dụng, dòng Tam Sơn, Từ sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Dụng là con cụ Ngô Thân Bế, cháu nội Tiến sỹ Ngô Dịch, do cha thừa tự bên vợ nên cho con mang họ Nguyễn. Ông đõ Hoàng Giáp năm 1592 dưới triều Mạc, sau theo nhà Lê Trịnh, làm đến chức Tả thị lang Bộ Binh, khi chết được dân thờ làm Thành hoàng làng.  Ở làng Lương Ngọc có 4 họ Nguyễn, trong đó họ thờ Hoàng giáp Nguyễn Dụng là họ Nguyễn gốc Ngô. Phả họ Nguyễn thôn Lương Ngọc mới viết được 8 đời.
Huyện Cẩm Giàng
309.  *Họ Ngô thôn Chử La thị trấn Cẩm Giang (trước là xã Kim Giang) huyện Cẩm Giàng. Thủy tổ Ngô Bần Nhạc – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 12 đời.
310.  Họ Ngô thôn Tràng Kinh thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng. Đây là chi thứ họ Ngô Công – thôn Nghi An xã Trạm Lộ, Thuận Thành, Bắc Ninh.
311.  Họ Ngô thôn Kim Quan thị trấn Cẩm Giang (trước là xã Kim Quan) huyện Cẩm Giàng. Thủy tổ Ngô Hạo – đời 10 họ Bái Dương, Nam Trực, Nam Định. Ông sống ở quê vợ, con cháu đến nay 7 đời.
312.  Họ Ngô xóm Trong thôn Văn Thai xã Cẩm Văn huyện Cẩm Giàng. Thủy tổ chưa rõ xuất xứ, đến nay đã gần 300 năm, 10 đời.
TP Chí Linh
313.  Họ Ngô cải Nguyễn – thôn Phục Thiện phường Hoàng Tiến thành phố Chí Linh. Thủy tổ Ngô Vi Bàn – đời 32 họ Ngo Vi – Tả Thanh Oai. Chưa rõ số đời.
314.  *Họ Ngô khu Kiệt Thượng phường Văn An thành phố Chí Linh. Thủy tổ Ngô Quang Tuất, quê làng Gióng tổng Hạ Dương huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh (nay thuộc xã Phù Đổng huyện Gia Lâm, Hà Nội). Đến nay 9 đời.
Huyện Gia Lộc
315.  *Họ Ngô thôn Phúc Tân xã Gia Tân huyện Gia Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Tấn – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 16 đời.
316.  *Họ Ngô thôn Cao Duệ 1 xã Nhật Tân huyện Gia Lộc. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 11 đời.
317.  *Họ Ngô thôn Cao Duệ 2 xã Nhật Tân huyện Gia Lộc. Thủy tổ Ngô Duy Hiển – từ Hà Đông xuống dạy học. Tương truyền thân sinh cụ Hiển khi đi thi gà bài cho người khác, người ấy thì đỗ, nhưng bảtn thân cụ bị trượt. Việc bị phát giác, sợ bị tù tội, cụ cho các con đi trốn: Một người chạy về Thanh Giang (Thanh Miện) đổi sang họ Lê, một người chạy về Cao Duệ; hai bên Thanh Giang - Cao Duệ xưa nay vẫn quan hệ với nhau;  riêng người con út chạy sang Thái Bình thì không có liên lạc. Đến nay 8 đời.
TP Hải Dương
318.  *Họ Ngô thôn Chi Các phường Việt Hòa  thành phố Hải Dương. Thủy tổ Ngô Huyền Chính – chưa rõ gốc – tồn nghi con Bảng nhãn Ngô Hoán. Thời gian đầu con cháu lấy họ Nguyễn, có thể do sợ nhà Mạc trả thù vì Ngô Hoán trung thành với nhà Lê. Họ có ba chi, một chi đến đời thứ 4 lấy lại họ Ngô, một chi đến đời thứ 6 mới lấy lại họ gốc, còn một chi về An Sơn, Nam Sách vẫn giữ họ Nguyễn. Họ Chi Các đến nay 18 đời.
Huyện Kim Thành
319.  Họ Ngô thôn Phú Tài xã Kim Đính huyện Kim Thành. Thủy tổ Ngô công tự Đạo Trai, từ xã Bình Ngô, huyện Gia Bình, Kinh Bắc. Đến nay 17 đời. Họ Phú Tài là một trong 4 chi gồm: họ Kim Châm xã Mỷ Đức, họ Hà Nhuận, họ Ngọ Dương xã An Hòa (Hải Phòng) và họ Phú Tài xã Kim Đính (Hải Dương).
320.  Họ Ngô Bá - thôn Cam Đông xã Việt Hưng huyện Kim Thành. Thủy tổ Ngô Bá Đạt, chưa rõ từ đâu tới cách nay khoảng gần 300 năm. Họ hiện có 45 hộ với hơn 150 khẩu, con cháu đến nay 9 đời.
Huyện Kinh Môn
321.  Họ Ngô thôn An Lãng xã An Phụ huyện Kinh Môn.
Thủy tổ được cho là gốc từ họ Tam Tảo, Tiên Du, Bắc Ninh nhưng chưa kết nối được.
322.  Họ Ngô Doãn -  thôn Lê Xá xã Yên Ninh huyện Kinh Môn. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Nam Sách
323.  *Họ Ngô cải Nguyễn xã An Sơn huyện Nam Sách. Thủy tổ Nguyễn Huyền Chính – từ họ Chi Các phường Việt Hòa, TP Hải Dương. Cháu đời thứ 4 cụ Huyền Chính là Nguyễn Xuân Huyên về An Sơn thành chi họ ở đây. Con cháu đến nay 9 đời, vẫn mang họ Nguyễn.
324.  *Họ Ngô thôn Cõi xã An Sơn huyện Nam Sách. Thủy tổ Ngô Hữu Hàn – Người xứ Kinh Bắc, lấy vợ cả là Nguyễn Thị Đài có con cháu ở Lai Xá xã Văn Xá huyện Thanh Hà. Năm Gia Long thứ 6 (1807),  khi về làm huyện thừa Nam Sách, cụ lấy thêm bà vợ hai người thôn Cõi là Nguyễn Thị Định, sinh con trai Đăng Chế. Đến nay 10 đời.
325.  *Họ Ngô thôn Lương Gián xã Quốc Tuấn huyện Nam Sách. Thủy tổ Ngô Văn Bộc – người Vĩnh Phú, có nghề ép dầu, vì nghèo khổ mà tìm đến đây. Đến nay 8 đời.
326.  Họ Ngô thôn Trúc Khê xã Đồng Lạc huyện Nam Sách (xưa là xã Trúc Khê huyện Thanh Lâm phú Nam Sách). Thủy tổ Ngô Lương Phú – đời 9 họ Bái Dương. Đến nay 8 đời.
327.  Họ Ngô thôn Thượng Đáp xã Nam Hồng huyện Nam Sách.Thủy tổ Ngô Hoán – đời 22, là con trai Ngô Hộ, cháu Dụ Vương Ngô Từ. 31 tuổi đỗ Bảng nhãn khoa Canh tuất 1490, làm quan đến Lại bộ Thượng thư. Năm Nhâm ngọ 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, ông cùng với môn đồ thống suất Hương binh đi theo Vua Lê chiêu Tông vào Thanh Hoa. Khi mất được truy phong Thượng đẳng thần, gia phong Phúc thần. Nhân dân địa phương lập đền thờ gọi là Từ vũ Thượng Đáp. Năm 1991 đền thờ được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia. Con cháu đã cải họ hoặc chuyển cư nơi khác.
328.  Họ Ngô xã Nam Hưng huyện Nam Sách. Chưa có thông tin chi tiết.
 Huyện Ninh Giang
329.  *Họ Ngô thôn Đông Cao xã Đông Xuyên huyện Ninh Giang. Thủy tổ Ngô Văn Quang – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 7 đời.
Huyện Thanh Hà
330.  Họ Ngô thôn Quách An xã Thanh An huyện Thanh Hà. Thủy tổ chưa rõ. Đây là họ khá lớn, với gần 300 hộ, hơn 1000 nhân khẩu. Chưa rõ bao nhiêu thế hệ.
331.  Họ Ngô Bá - thôn Lập Lễ xã Thanh Hồng huyện Thanh Hà. Thủy tổ Ngô Ngừ, Ngô Ngọ. Chưa biết gốc từ đâu. Ông đến Lập Lễ khoảng cuối thế kỷ 18 cách nay hơn 200 năm, đem theo con trai Ngô Bá Khuê (không rõ con ai), Cụ Bá khuê sinh 4 trai thành 4 ngành.
Huyện Thanh Miện
332.  *Họ Ngô xã Chi Lăng Bắc huyện Thanh Miện. Thủy tổ Ngô Phúc Thiêm – chưa rõ gốc, đến nay 11 đời.
333.  Họ Ngô Đình - thôn Triều Dương xã Chi Lăng Nam huyện Thanh Miện. Thủy tổ Ngô Đình Thành, chưa rõ gốc. Ông là một trong bốn người trong làng về khai phá vùng đất Triều Dương. Họ có tháp Văn chỉ xây hàng trăm năm trước, đến nay vẫn còn, là di tích lịch sử văn hóa của dòng họ và của địa phương. Văn chỉ thường là nơi thờ Khổng Tử, phối thờ các bậc tiên hiền, danh nho của địa phương và dòng họ.
334.  Họ Ngô thôn Vĩnh Mộ xã Lê Hồng huyện Thanh Miện.Thủy tổ Ngô Phúc Nghĩa – đời 3 họ Chi Lăng Bắc. Đến nay 8 đời.
Huyện Tứ Kỳ
335.  Họ Ngô thôn Lạc Dục xã Hưng Đạo huyện Tứ Kỳ. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
336.  Họ Ngô khu La Tỉnh Nam thị trấn Tứ Kỳ huyện Tứ Kỳ. Thủy tổ chưa rõ từ đâu tới, đến đây khoảng gần 300 năm. Họ có 3 ngành, 5 chi, với 40 hộ, khoảng 200 nhân khẩu. Đến nay 9 đời.

Thành phố Hải Phòng
Huyện An Dương
337.  Họ Ngô thôn Hà Nhuận xã An Hòa huyện An Dương. Thủy tổ Ngô Quang Ôn, từ xã Bình Ngô, huyện Gia Bình, Kinh Bắc (chưa rõ nay là địa phương nào). Đến nay 17 đời. Họ Hà Nhuận là một trong 4 chi gồm: Hà Nhuận, Ngọ Dương xã An Hòa; Kim Châm xã Mỷ Đức (Hải Phòng) và Phú Tài xã Kim Đính (Hải Dương).
338.  Họ Ngô thôn Ngọ Dương xã An Hòa huyện An Dương. Thủy tổ Ngô công tự Chính Tâm, từ xã Bình Ngô, huyện Gia Bình, Kinh Bắc đến. Đến nay 17 đời. Họ Ngọ Dương là một trong 4 chi gồm: Hà Nhuận, Ngọ Dương xã An Hòa, Kim Châm xã Mỷ Đức (Hải Phòng) và Phú Tài xã Kim Đính (Hải Dương).
Huyện An Lão
339.  Họ Ngô thôn An Áo xã An Thái huyện An Lão. Thủy tổ Ngô Đức Long, chưa rõ từ đâu tới.
340.  Họ Đầm Sơn huyện An Lão, Hải Phòng. Thủy tổ Ngô Huy Đại - từ Ngọc Lập, xã Chương Xá huyện Mỹ Hào (nay là phường Phùng Chí Kiên thị xã Mỹ Hào), Hưng yên. Ngô Huy Đại đời thứ 7 họ Ngọc Lập lấy vợ người Đầm Sơn, con cháu ở quê mẹ, đến nay 6 đời.(Chưa rõ Đầm sơn là địa phương nào của huyện An Lão).
341.  *Họ Ngô thôn Kim Châm xã Mỹ Đức huyện An Lão. Thủy tổ Ngô Nhất Lang –.từ xã Bình Ngô, huyện Gia Bình, Kinh Bắc. Theo gia phả họ Ngọ dương xã An Hòa, có 4 anh em từ Kinh Bắc đến, người anh cả Ngô Nhất Lang ở Kim Châm, An Thái, An Lão, một người em Ngô Quang Ôn ở Hà Nhuận, An Hòa, An Dương, một người Ngô Chính Tâm ở Ngọ Dương, An Hòa, An Dương (Hải Phòng), còn một em Ngô tự Đạo Trai ở thôn Phú Tài xã Kim Đính, Kim Thanh (Hải Dương). Họ Kim Châm đến nay 17 đời.
Huyện Cát Hải
342.  *Họ Ngô thôn Đôn Lương xã Hòa Quang huyện Cát Hải. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay  7 đời.
Quận Đồ Sơn
343.  Họ Ngô Văn - thôn Bắc Sơn phường Hải Sơn quận Đồ Sơn. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
Quận Hải An
344.  Họ Ngô khu Kiều Sơn phường Đằng Lâm quận Hải An. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
345.  Họ Hạ Đoạn phường Đông Hải 2 quận Hải An (trước là xã Hạ Đoạn huyện An Hải). Thủy tổ Ngô Phúc Thọ - đời 23, con thứ tư Ngô Nồm, ở lại Hạ Đoạn phát triển thành dòng họ ở đây.
Huyện Kiến Thụy
346.  Họ Ngô thôn Phấn Dũng xã Anh Dũng huyện Kiến Thụy. Thủy tổ Ngô Phúc Thuận – chưa rõ gốc và số đời.
347.  Họ Ngô thôn Đông Xá xã Đoàn Xá huyện Kiến Thụy. Chưa có thông tin chi tiết.
348.  *Họ Ngô Đăng - thôn Đắc Lộc 1 xã Đoàn Xá huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Họ có trên 250 hộ với khoảng 1300 khẩu, con cháu đến nay 19 đời. Họ Đoàn Xá và các họ Ngô huyện Kiến Thụy nói chung xây dựng được nề nếp hoạt động dòng họ, tham gia tích cực vào các phong trào của địa phương, đặc biệt là lĩnh vực khuyến học khuyến tài, có nhiều thành tích, trở thành một trong những đơn vị dòng họ điển hình của địa phương. Đây là họ ông Ngô Đăng Hải, Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô thành phố Hải Phòng.
349.  *Họ Ngô thôn Hợp Lễ xã Hòa Nghĩa huyện Kiến Thụy. Thủy tổ Ngô Phúc Hồng, tương truyền từ Trà Khê xuống Trực Lễ (tức Hợp Lễ), gốc làng Gò. Đến nay 7 đời.
350.  *Họ Ngô thôn Kim Đối xã Hữu Bằng huyện Kiến Thụy. Thủy tổ Ngô Phúc Thịnh – chưa rõ xuất xứ, có 1 chi ở Hải Dương. Đến nay 15 đời.
351.  Họ Ngô Duy - thôn Xuân La xã Thanh Sơn huyện Kiến Thụy. Chưa có thông tin chi tiết.
352.  Họ Ngô Đình - thôn Xuân La xã Thanh Sơn huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
353.  Họ Ngô Ích - thôn Xuân La xã Thanh Sơn huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
354.  Họ Ngô Văn - thôn Xuân La xã Thanh Sơn huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
355.  Họ Ngô Xuân - thôn Xuân La xã Thanh Sơn huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
356.  Họ Ngô Đình - thôn Quế Lâm xã Thụy Hương huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc, đến đây từ đầu thế kỷ 11. Đến nay 27 đời.
357.  Họ Ngô Viết - thôn Quế Lâm xã Thụy Hương huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
358.  Họ Ngô Duy - thôn Trà Phương xã Thụy Hương huyện Kiến Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
359.  Họ Ngô Quang - thôn Đồng Mô xã Tú Sơn huyện Kiến Thụy. Thủy tổ Ngô Quang Nam, tương truyền gần 300 năm trước tham gia cuộc khởi nghĩa ở vùng Tiên Lãng, Thái Bình, thất bại bị truy sát chạy về làng Đồng Mô ẩn náu, cải tên là Nam. Ông sinh 2 con trai, con trưởng Ngô Văn Thành ở lại, con cháu phát triển thành chi họ Ngô, đến nay 9 đời; con thứ lên vùng Sơn Tây thành một chi họ khác. Thời kỳ trước con cháu có tìm về nhưng nay đã mất liên lạc.
Quận Lê Chân
360.  Họ Ngô phường An Biên quận Lê Chân. Thủy tổ Ngô Tắng – đời 12 họ Bái Dương xã Nam Dương, Nam Trực, Nam Định. Chưa rõ số đời.
361.  Họ Ngô khu Hàng Kênh phường Dư Hàng Kênh quận Lê Chân. Thủy tổ Ngô Kế thụy Toàn Trung - chưa rõ và xuất xứ. Đến nay 17 đời.
Huyện Thủy Nguyên
362.  Họ Ngô Bá - thôn Lác xã Giang Biên huyện Thủy Nguyên. Thủy tổ chưa rõ tên & xuất xứ. Đến nay 12 đời. Ở thôn Lác có 2 họ Ngô là Ngô Bá và Ngô Thế. Trong thôn có đền thờ một vị danh tướng họ Lương, trong đền có tấm bia đá dựng năm 1696, trên bia khắc tên những người trong thôn có công, trong đó có 6 người họ Ngô Bá.
363.  Họ Ngô Thế - thôn Lác xã Giang Biên huyện Thủy Nguyên. Thủy tổ Ngô Thế Thạch – chưa rõ xuất xứ, về đây khoảng 350 năm trước. Trên bia đá đền Lác có khắc tên cụ Ngô Thế Thạch và 2 người khác họ Ngô Thế. Họ đến nay 12 đời.
364.  *Họ Ngô thôn Câu Tử xã Hợp Thành huyện Thủy Nguyên (chi thứ). Thủy tổ Ngô Phúc Siêu – đời 10 họ Tam Tảo – Bắc Ninh, đến nay 10 đời.
365.  *Họ Ngô xóm Giếng thôn Quảng Cư xã Quảng Thanh huyện Thủy Nguyên. Thủy tổ Ngô Phúc Siêu – đời 10 Tam Tảo (chi trưởng họ Câu Tử). Đến nay 10 đời. Họ anh Ngô Xuân Tùng – Phó Chủ nhiệm CLB Tuổi trẻ họ Ngô Việt Nam.
366.  *Họ Ngô thôn Pháp Cổ xã Lai Xuân huyện Thủy Nguyên. Thủy tổ Ngô Phúc Nguyên – Gốc Thanh Hóa. Cụ có 3 con trai, con đầu là Ngô Phúc Hải về Pháp cổ, các con thứ Đô Hùng, Đô Dũng tiếp tục sự nghiệp chiến chinh lên  Cao Bằng, Lạng Sơn. Cụ Ngô Phúc Hải có tên trong bia đá dựng năm 1808 tại đình làng, được thờ làm Hậu Thần. Họ đến nay 14 đời.
367.  *Họ Ngô thôn Liên Khê xã Mỹ Đồng huyên Thủy Nguyên. Thủy tổ Ngô Đình Tiệp – đời 10 họ Tam Tảo – Bắc Ninh. Đến nay 10 đời.
368.  *Họ Ngô xã Thủy Đường huyện Thủy Nguyên: Thủy tổ Ngô Đình Anh đời 31 họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Ngô Đình Anh hiệu Khánh Diên, Ấm phong Hoằng tín Đại phu, con thứ Thượng thư Ngô Đình Thạc, em Ngô Đình Bàn, chi Ất họ Ngô Thời, con cháu ở xã Thủy Đường. Đời thứ tư có cháu là Ngô Đình Điền đỗ Hoàng giáp năm 1841, làm Tri phủ Nam Sách, gia đình chuyển về ở Quảng Ninh.
Huyện Tiên Lãng
369.  Họ Ngô thôn Dương Áo xã Hùng Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 8 đời.
370.  Họ Ngô xã Vinh Quang huyện Tiên Lãng. Thủy tổ chưa rõ tên - từ Dương Áo, con cháu đổi sang họ Nguyễn. Chưa rõ số đời.
371.  Họ Ngô Quang - thôn An Tử xã Khởi Nghĩa huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Thế Thân – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 11 đời
372.  Họ Ngô thôn Nam Tứ xã Kiến Thiết huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Tiến Kỷ - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 12 đời.
373.  Họ Ngô thôn Ngọc Khánh xã Tiên Minh huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Văn Khất – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 6 đời.
374.  Họ Ngô thôn Xa Vỹ xã Tiên Minh huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Văn Thực – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 7 đời.
375.  Họ Ngô 2 thôn: Lộ Đông - Lộ Vẹt xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Chính Đạo – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 18 đời.
376.  Họ Ngô Bá - thôn Mỹ Lộc xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Phúc Thiện – đời 30 từ Cụ Thôn – Hà Trung, Thanh Hóa. Đến nay 15 đời.
377.  Họ Ngô Xuân - thôn Mỹ Lộc xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ chưa rõ tên, tồn nghi từ Cụ Thôn – Thanh Hóa? Đây là họ khá lớn, có 2 ngành. Nhà thờ họ có từ lâu đời, qua mấy lần trùng tu, năm 2019 xây mới.
378.  Họ Ngô Văn - thôn Mỹ Lộc xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Phúc Quảng – chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
379.  Họ Ngô Kim - thôn Sơn Đông xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Kim Vóc – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
380.  Họ Ngô Xuân - thôn Sơn Đông xã Tiên Thắng huyện Tiên Lãng. Thủy tổ Ngô Xuân Vũ – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
Huyện Vĩnh Bảo
381.  Họ Ngô Thế - thôn Lác xã Giang Biên huyện Vĩnh Bảo (trước là làng Quý Xuyên huyện Vĩnh Lại phủ Hạ Hồng trấn Hải Dương). Thủy tổ chưa rõ.

Thành phố Hồ Chí Minh
Huyện Củ Chi
382.  *Họ Lê Ngô - Ấp Bầu Điều xã Phước Thạnh huyện Củ Chi. Thủy tổ Ngô Văn Vện – từ Trảng Bàng, Tây ninh, theo chú đến đây lập nghiệp, lấy vợ là bà Lê Thị Phận, bà Phận được thừa hưởng và sở hữu 50 ha đất của bố mẹ, con cháu phải mang họ ngoại để được thừa hưởng theo quy định của chính quyền đương thời. Đến nay 9 đời.
383.  Họ Ngô xã Trung Lập Thượng huyện Củ Chi. Thủy tổ Ngô Văn Vui – chưa rõ xuất xứ, đến đây lập nghiệp khoảng gần 200 năm. Đây là một tộc họ lớn, giàu truyền thống cách mạng, đóng góp nhiều cho quê hương, đất nước. Họ có 20 liệt sỹ, 2 bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 1 Anh hùng Lực lượng võ trang (Ngô Văn Rạnh), 1 Anh hùng Lao động (Ngô Văn Rành). Đến nay được 7 đời.
384.  Họ Gia Định, TP Hồ Chí Minh (ghi theo Phả, chưa rõ địa điểm cụ thể). Thủy tổ Ngô Luân đời 34 dòng Trảo Nha, Hà tĩnh.
Huyện Hóc Môn
385.  *Họ Ngô xã Tân Hiệp huyện Hóc Môn. Thủy tổ Ngô Văn Chơn – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 6 đời.

 
Tỉnh Hưng Yên
Huyện Ân Thi
386.  Họ Ngô thôn Đông Bạn xã Cẩm Ninh huyện Ân Thi. Thủy tổ Ngô Đình Khôi đời 32 họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nôi (cùng gốc 3 họ: Hải Triều - Hưng Hà - Thái Bình, Trình Mỹ - Tiên Lữ, Đông Bạn – Ân Thi). Cháu nội cụ Ngô Đình Tường – con thứ 2 cụ Đình Khôi là Ngô Đình Mậu từ thôn Hải Triều (Hưng Hà, Thái Bình) về Đông Bạn thành chi họ ở đây. Đến nay 12 đời.
387.  Họ Ngô thôn Phù Vệ xã Tân Phúc huyện Ân Thi (xưa là xã Phù Vệ huyện Đường Hào tỉnh Hải Dương). Thủy tổ Ngô Văn Phòng – đời 24 dòng Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh. Ngô Văn Phòng là con trưởng Tiến sỹ Ngô Luân, cháu nội Ngô Quân Hiên - Thủy tổ họ Tam Sơn. Đây là ngành trưởng của dòng Tam Sơn. Địa bàn Ân Thi ngày nay, xưa là đất khoa bảng, có truyền thống hiếu học. Trong lịch sử có 36 vị đỗ đại khoa, riêng họ Ngô có 4 vị, trong đó 3 người thuộc 3 thế hệ liên tiêp, tức cha con, ông cháu đều đõ đại khoa, đó là: Ngô Văn Phòng đỗ Hoàng Giáp năm 1484, con Ngô Mậu Đôn đỗ Tiến sỹ năm 1523, cháu Ngô Mậu Du đỗ Tiến sỹ năm 1565. Đến đời thứ 5 tức huyền tôn cụ Ngô Văn Phòng thêm Ngô Văn Chính đỗ Tiến sỹ năm 1637. Con cháu đến nay đã được 21, 22 đời.
388.  *Họ Ngô thôn Tòng Củ xã Vân Du huyện Ân Thi. Thủy tổ Ngô Phúc Cần – đời 3 họ Trai Trang – Yên Mỹ. Đến nay 9 đời.
TP Hưng Yên
389.  Họ Ngô xóm Trần Phú xã Tân Hưng thành phố Hưng Yên (trước thuộc huyện Tiên Lữ). Thủy tổ chưa rõ gốc, hiện còn mộ và có từ đường khang trang. Đến nay 18 đời. Có một nhánh về thôn Trà Bồ xã Phan Sào Nam huyện Phù Cừ cùng tỉnh.
Huyện Khoái Châu
390.  *Họ Ngô Trọng - thôn Lạc Thủy xã Đông Kết huyện Khoái Châu. Thủy tổ Ngô Trọng Chư - chưa rõ gốc. Trong thôn Lạc Thủy còn 2 họ Ngô Trọng khác, các họ không tham gia các ngày lễ trọng của nhau, không rõ có chung gốc không. Đến nay 9 đời.
Huyện Kim Động
391.  *Họ Ngô thôn Dưỡng Phú xã Chính Nghĩa huyện Kim Động. Thủy tổ Ngô Mỹ - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 11 đời. Gia phả chi họ do ông Ngô Khắc Viễn sưu tầm, biên tập và tục biên.
392.  *Họ Ngô thôn Cốc Khê xã Phạm Ngũ Lão huyện Kim Động. Thủy tổ Ngô Văn Dựng - chưa rõ gốc. Đến nay  9 đời.
393.  Họ Ngô Văn - thôn Cốc Khê xã Phạm Ngũ Lão huyện Kim Động. Thủy tổ Ngô Văn Trai, chưa biết từ đâu đến Cốc Khê khoảng năm 1821, có 2 trai: Văn Toàn, Văn Cẩm thành 2 chi họ.
394.  *Họ Ngô thôn Phú Cốc xã Phạm Ngũ Lão huyện Kim Động. Thủy tổ Ngô Phúc Khang - chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
395.  *Họ Ngô thôn Tiên Quán xã Phạm Ngũ Lão huyện Kim Động. Thủy tổ Ngô Quang Oánh, con trưởng cụ Ngô Quang Sáng, quê gốc thôn Phú Xá xã Triều Khẩu huyện Anh Nguyên thừa tuyên Nghệ An, đến lập nghiệp ở Tiên Quán. Tồn nghi từ dòng Ngô Quang Tố họ Hưng Nguyên, Nghệ An. Đến nay 13 đời.
396.  Họ Ngô thôn Bàn Lễ xã Vũ Xá huyện Kim Động. Chưa có thông tin chi tiết.
Thị xã Mỹ Hào
397.  *Họ Bình Tân phường Bần Yên Nhân thị xã Mỹ Hào. Thủy tổ Ngô Phúc Cao - chưa rõ gốc. Đến nay 16 đời.
398.  Họ Ngô xã Nhân Hòa thị xã Mỹ Hào. Chưa có thông tin chi tiết.
399.  *Họ Ngọc Lập phường Phùng Chí Kiên thị xã Mỹ Hào (xưa là xã Chương Xá huyện Đường Hào). Thủy tổ Ngô Huy Hiền, không rõ gốc, đỗ Cử nhân, làm Tri huyện Võ Nhai, về ở thôn Ngọc Lập quê vợ, con cháu đến nay 12 đời. Đời thứ 7 có một nhánh phân cư về Đầm Sơn, An Lão, Hải Phòng. Họ Ngọc Lập có Kiến trúc sư Ngô Huy Quỳnh, người thiết kế Lễ đài Độc lập tại Quảng trường Ba Đình năm 1945, được đánh giá là một trong những KTS đặt nền móng cho nền kiến trúc cách mạng Việt Nam.
Huyện Phủ Cừ
400.  Họ Ngô xã Minh Tiến huyện Phủ Cừ.Chưa có thông tin chi tiết.
401.  Họ Ngô thôn Trà Bồ xã Phan sào Nam huyện Phù Cừ. Thủy tổ phân chi từ họ Ngô xóm Trần Phú, xã Tân Hưng, TP Hưng Yên.
Huyện Tiên Lữ
402.  *Họ Lê Ngô - thôn Triều Dương xã Hải Triều huyện Tiên Lữ. Thủy tổ: Ngô Đình Chí từ vùng Nghệ Tĩnh ra cách nay hơn 200 năm, làm con nuôi cụ Lê Đăng Dụng cải họ Lê, nay con cháu vẫn mang họ Lê trở thành một chi lớn của họ Lê thôn Triều Dương. Đến nay 12 đời.
403.  *Họ Ngô thôn Trịnh Mỹ (trước là thôn Mỹ Xá) xã Ngô Quyền huyện Tiên Lữ. Thủy tổ Ngô Đình Khôi – đời  32 chi Ất họ Ngô Thời – Thủy tổ họ Hải Triều (Hưng Hà, Thái Bình). Con út cụ Đình Khôi là Ngô Xuân Hoằng từ thôn Hải Triều xã Tân Lễ, Hưng Hà, Thái Bình về Trịnh Mỹ thành chi họ ở đây. Từ đường treo câu đối: “Mỹ Xá đức lưu quang, hưởng tự xuân thu thành khả cách/ Ngô gia Văn phái viễn, miên truyền thế hệ thọ vô cương”.  Đến nay 12 đời. Gia phả chi họ do ông Ngô Xuân Bình sưu tầm, biên tập và tục biên.
404.  *Họ Ngô xã Thụy Lôi huyện Tiên Lữ. Thủy tổ Ngô Phúc Tin đời 25 họ Ngô Đình – Diễn Châu. Là con cụ Ngô Phúc Yên, cháu Thái úy Trưởng Quốc công Ngô Nhân Dũng dòng Ngô Nạp. Cụ có 3 con trai, hai con đầu ở quê, con thứ 3 là Ngô Phúc Tùng về Thụy Lôi phát triển thành chi họ ở đây. Đến nay 16 đời. Họ ông Ngô Nhật Dân, một trong những người nhiều năm tham gia Ban Liên lạc và Hội đồng Họ Ngô Việt Nam, có nhiều đống góp cho hoạt động dòng họ.
405.  Họ Ngô thôn Giai Lệ xã Lê Xá huyện Tiên Lữ. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
406.  Họ Ngô xã Trà Dương huyện Tiên Lữ. Thủy tổ Ngô Vi Tùng – đời 37 dòng Ngô Vi, Tả Tanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Chưa rõ số đời.
407.  Họ Ngô văn - xã Thiện Phiến huyện Tiên Lữ. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Văn Giang
408.  Họ Bùi Ngô - xóm Hạ xã Cửu Cao huyện Văn Giang. Thủy tổ Ngô… (Tổng Gồi) – chắt cụ Đốc Thực, đời 9 họ Trang Liệt, Từ Sơn, làm con nuôi gia đình họ Bùi ở làng Gồi, xã Cửu Cao lấy họ Bùi Ngô. Đến nay 7 đời.
409.  Họ Ngô xã Phụng Công huyện Văn Giang. Thủy tổ Ngô Pháp Định - từ Thanh Oai, Hà Nội. Đến nay 11 đời.
Huyện Văn Lâm
410.  Họ Ngô xã Trưng Trắc huyện Văn Lâm. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Yên Mỹ
411.  *Họ Ngô thôn Trai Trang thị trấn Yên Mỹ huyện Yên Mỹ. Thủy tổ Ngô Văn Thịnh – Tồn nghi đời 4 họ Bình Tân phường Bần Yên Nhân thị xã Mỹ Hào. Đời 3 có một nhánh về thôn Tòng Củ xã Vân Du huyện Ân Thi; đời 4 một nhánh  về xã Liêu xá  mang họ Đỗ. Họ trai Trang đến nay 13 đời.
412.  *Họ Đỗ - thôn Lưu Trung xã Liêu Xá huyện Yên Mỹ. Thủy tổ Ngô Tất Quế, đời 4 họ Trai Trang. Cụ Tất Quế có vợ con ở quê, đến Liêu Xá dạy học, lấy thêm vợ 2 là bà Lưu Thị Doãn, sinh con trai cho mang họ Đỗ. Đến nay 9 đời.
413.  Họ Ngô Hữu - thôn Nghĩa Xuyên xã Trung Hòa huyện Yên Mỹ. Chưa có thông tin chi tiết.

 
Tỉnh Kiên Giang
414.  *Họ Vũ Ngô - xã Tân Hiệp huyện Kiên Giang. Thủy tổ Ngô Thừa Tự, từ Thái Bình vào, chưa rõ nguyên nhân cải họ, có thể tên là Thừa Tự chỉ việc thừa tự bên ngoại (?). Đến nay 8 đời.
 
Tỉnh Lai Châu
415.  Họ Ngô thôn Hữu Mục xã Việt Lập huyện Tân Uyên. Thủy tổ Ngô Đình Nhu – từ Từ Sơn, Bắc Ninh. Theo phả, nhà nghèo lúc còn nhỏ đi ở, khi lớn lên thì làm ruộng. Những lúc nông nhàn, thường mang các nông cụ và vật dụng bằng sắt, bằng đồng từ đất Từ Sơn - Bắc Ninh lên vùng chợ Mọc - Cao Thượng bán lại cho dân địa phương. Sau đó cùng vợ con định cư và lập ra họ Ngô ở đây. Đến nay được 9 đời.
 
Tỉnh Lạng Sơn
416.  Họ Hạ Lung thị trấn Đồng Đăng huyện Cao Lộc. Thủy tổ chưa rõ.
 
Tỉnh Long An
Huyện Cần Đước
417.  *Họ Nguyễn Ngô - Ấp 2 xã Phước Vân huyện Cần Đước. Thủy tổ Ngô Văn Nhậm –con trai cụ Ngô Văn Nghị, Lãnh binh triều Nguyễn, tham gia phong trào Cần Vương, để tránh sự truy sát của giặc Pháp và Triều đình, đã cho cháu đời thứ 3 đổi sang họ Nguyễn. Đến nay 8 đời.
Huyện Cần Giuộc
418.  *Họ Ngô xã Phước Lại huyện Cần Giuộc. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 12 đời.
Huyện Thạnh Hóa
419.  *Họ Ngô xã Thạnh Phước huyện Thạnh Hóa. Thủy tổ Ngô Văn Tẩu - chưa rõ gốc. Đến nay 9  đời.
Huyện Thủ Thừa
420.  *Họ Ngô ấp Bà Nghiệm xã Mỹ Lạc huyện Thủ Thừa. Thủy tổ Ngô Văn Sách, từ miền Bắc di cư vào khoảng đầu thế kỷ 19. Đến nay 11 đời.

 
Tỉnh Nam Định
Huyện Giao Thủy
421.  Họ Ngô xã Giao Hương huyện Giao Thủy. Chưa có thông tin chi tiết.
422.  Họ Ngô xóm Thanh Lam xã Giao Thanh huyện Giao Thủy. Thủy tổ Ngô công hiệu Thanh Sơn, chưa rỏ gốc, đến đây khoảng 125 năm trước.
423.  Họ Ngô xã Giao Thiện huyện Giao Thủy. Thủy tổ Ngô Doãn Hệ đời 35 họ Lạc Nghiệp, Xuân trường. Chưa rõ số đời.
Huyện Hải Hậu
424.  Họ Ngô thôn Phú Lễ xã Hải Châu huyện Hải Hậu. Thủy tổ Ngô Khắc Thận, Thập lý Hầu, thuộc Ngành 3 Dòng Bách Tính. Tương truyền trong lần đi thị sát các vùng đất ven biển, thấy vùng châu thổ sông Ninh Cơ phù sa màu mỡ, cụ đã mua một xuất đát ấp Phú Lễ rồi cùng dân làng quai đê, lấn biển, ngăn mặn thành mảnh đất phì nhiêu. Năm 1904 cho người con thứ Ngô Gia Tân xuống quản lý. Cụ Ngô Khắc Thận được vinh danh là một trong những người đầu tiên khai phá mảnh đất này và được thờ ở Đến Đông, Đền Tây thôn Phú Lễ. Cụ Ngô Gia Tân là Tổ của Chi tộc Phú Lễ. Họ Chuẩn Đô đốc Ngô Văn Phát, hiện là Chủ tịch Hội đồng Họ Ngô TP Hồ Chí Minh.
425.  Họ Ngô xã Hải Phúc huyện Hải Hậu. Thủy tổ Ngô Phúc Cát – đời 9 dòng Lạc Nghiệp, xã Thọ Nghiệp, Xuân trường. Đến nay 10 đời.
426.  Họ Ngô thôn Nam xã Hải Phương (xưa là xã Quần Phương Hạ) huyện Hải Hậu. Thủy tổ Ngô Khải đời 11 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực.
427.  *Họ Ngô thôn Trung Thành xã Hải Vân huyện Hải Hậu. Thủy tổ Ngô Tĩnh Sơn – đời 8 họ Nam Điền, Xuân Trường - dòng Lạc Nghiệp. Cụ Ngô Tĩnh Sơn từ Nam Điền đưa gia đình xuóng ấp Kiên Trung (Hải Vân) từ thế kỷ thứ 17, cùng 3 con trai lớn tham gia dấy binh chống chúa Trịnh lấn quyền nhà Lê. Sự nghệp không thành, phải phóng thuyền ra biển vào Nga Sơn, Thanh Hóa lánh nạn rồi ở lại đó, không trở về quê nữa. Ở quê nhà chỉ còn lại cụ bà và người con út là Ngô Công Thanh. Sau này phát triển thành dòng họ Ngô tại đây. Đến nay 11 đời.
TP Nam Định
428.  Họ Mỹ Trọng phường Mỹ Xá thành phố Nam Định. Thủy tổ Ngô Sáu – đời 10 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực. Đến nay 8 đời.
429.  *Họ Ngô thôn Địch Lễ xã Nam Vân thành phố Nam Định. Thủy tổ Ngô Phúc Độ - chưa rõ gốc. Đời thứ tư Ngô Công Sư sinh 2 trai: Công Nhâm, Công Lương thành hai chi Giáp, Ất. Con thứ Ngô Công Lương là giáo đầu dạy cấm binh thời nhà Mạc được phong tước Lễ Quận công. Ông là người đứng chủ hưng công xây đền Triệu Quang Phục và chùa Địch Lễ. Người thợ tạc tượng ở ngôi đền và chùa đó là người họ Phan, sau nhận Ngô Công Lương làm nghĩa phụ. Họ Địch Lễ đến nay 16 đời.
430.  *Họ Ngô cải Trần phường Vị Xuyên  TP Nam Định. Thủy tổ  Ngô Tất Thắng – đời 31 dòng Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh, ra ở thừa tự hai bà cô là Quỳnh Hoa và Quế Hoa Công chúa ở hai thái ấp Vị Xuyên, Cầu Gia huyện Mỹ Lộc, Nam Định, cải sang họ Trần. (Hiện con cháu không còn ai cư trú ở đây).
Huyện Nam Trực
431.  Họ Ngô thôn Lữ Điền xã Điền Xá huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Vượng – đời 10 họ Bái Dương. Đến nay 8 đời.
432.  *Họ Ngô thôn Bái Dương xã Nam Dương huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Bật Lượng – từ Đồng Phang, Thanh Hóa. Ông đỗ Hội nguyên Tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Canh Tuất (1550) thời Mạc Tuyên Tông, làm quan tới Đặc tiến kim tử Vinh lộc Đại phu, Lại bộ Tả thị lang. Làm Chánh sứ sang nhà Minh, mất trên đường về, được đóng vào quan tài bằng đồng chuyển về nước. Tặng Binh bộ Thượng thư. Họ Bái Dương là một dòng họ khoa bảng, nhiều người đỗ đạt, nắm giữ các vị trí quan trọng trong Triều và ở hệ thống chính quyền địa phương. Đời thứ 8 có Tiến sỹ Ngô Thế Vinh, người có công sao chép bản phả Hán Quốc công Ngô Lan và tục biên phả Bái Dương. Họ Bái Dương phân chi ra khu vực lân cận và nhiều nơi khác như: Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Thọ, Hải Dương. Con cháu đến nay 19  - 20 đời.
433.  *Họ Ngô thôn Hưng Đễ xã Nam Hoa huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Phúc Chính - chưa rõ gốc. Ông cùng anh là Ngô Văn Trạch họ Ngô Đô Quan từ Đồng Phang, Thanh Hóa ra. Đến nay 14 đời.
434.  *Họ Ngô thôn Bách Tính1 xã Nam Hồng huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Công Tín – đời 22, một trong sáu người con “cư biệt quán” của Thanh Quốc công Ngô Khế. Ông sinh Tây Quận công, Tây Quận công sinh hai trai: Ngô Viết Lễ và Ngô Công Vạn. Trung Lộc Hầu Ngô Viết Lễ ở Bách Tính; Ngô Công Vạn về Qũy Đê lấy họ mẹ là Phạm, thành Thuỷ tổ họ Phạm thôn Quỹ Đê xã Trực Hưng huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định. Họ Bách Tính là một dòng họ lớn, đời thứ 10 có Tiến sỹ Ngô Trần Thực, người có công biên soạn phả họ Bách Tính khá chi tiết và đày đủ, còn lưu truyền đến nay. Ngô Trần Thực đỗ Tiến sỹ năm 1760, làm quan đến Đông các Đại học sỹ, Thự thiêm đô ngự sử, lấy vợ người xã Phật Tích, huyện Tiên Du, Bắc Ninh, các thư tịch cũ đã nhầm ghi ông quê Phật Tích, Tiên Du. Họ Bách Tính đến nay 22 đời. Nguyên Phó Thủ tướng Ngô Xuân Lộc thuộc họ này.
435.  *Họ Ngô thôn Bách Tính2 xã Nam Hồng huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Phúc Ninh gốc Thanh Hóa, từ xã Cổ Ninh huyện Chân Đinh, phủ Kiến Xương (nay là xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương, Thái Bình?) con cháu sang Bách Tính. Đời thứ 3 Ngô Phúc Đức sinh 2 trai: con trưởng Ngô Phúc Lễ theo ông nội là cụ Ngô Phúc Tài về xã Cổ Ninh (Kiến Xương) giữ từ đường và lập nghiệp, sau con cháu phát triển thành chi họ Ngô ở đây. Người con thứ Ngô Phúc Trí ở lại, con cháu phát triển thành họ Bách Tính2 ngày nay. Đến nay 16 đời. Họ anh Ngô Tấn Đạt, Phó Giám đốc Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
436.  *Họ Ngô thôn Đô Quan xã Nam Lợi huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Văn Trạch – từ Đồng Phang, Thanh Hóa. Đến nay 11 đời.
437.  Họ Ngô thôn Nội xã Nam Thanh huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Cẩn đời 10, Ngô Trác đời 12 họ Bái Dương. Đến nay 7 đời.
438.  *Họ Ngô thôn An Nông xã Nam Tiến huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Bá Dương – đời 29, con trai thứ 5 Đằng giang Hầu Ngô Tiến Vinh dòng Đồng Phang 1 Ngô Khắc Cung. 12 đời.
439.  Họ Ngô thôn Tương Nam xã Nam Thanh huyện Nam Trực. Thuỷ tổ Ngô Hiển Doãn đời 8 họ Bái Dương, xã Nam dương - con cụ Ngô Danh Văn - đỗ Hương cống năm 1803 triều Nguyễn, làm Tri phủ Gia Lộc, đồng Tri phủ Nam Sách, thăng Viên ngoại lang. Đến nay 9 đời.
440.  Họ Ngô thôn An Lá xã Nghĩa An (trước là xã Thượng Nguyên) huyện Nam Trực). Thủy tổ Ngô Khắc Tuy (Duy Bình) – đời 9 họ Bái Dương. Đến nay 9 đời.
441.  Họ Ngô thôn Hạ xã Tân Thịnh huyện Nam Trực. Thủy tổ Ngô Tuệ - đời 10 họ Bái Dương. Con cháu đến nay 8 đời.
Huyện Nghĩa Hưng
442.  *Họ Ngô thôn Phù Sa Hạ xã Hoàng Nam huyện Nghĩa Hưng. Thủy tổ Ngô Phúc Cẩn - gốc Đồng Phang - chưa rõ dòng. Đến nay 18 đời.
443.  *Họ Ngô thôn An Phong thị trấn Liễu Đề huyện Nghĩa Hưng. Thủy tổ Ngô Ích – được cho là Ngô Văn Ích đời 29 dòng Đồng Phang 1 Ngô Khắc Cung. Đến nay 12 đời.
444.  *Họ Ngô Bá thị trấn Liễu Đề huyện Nghĩa Hưng. Thủy tổ Ngô Bá Quyền – đời 30 dòng Đồng Phang 3 Ngô Thế Bang. Chưa rõ số đời.
Huyện Trực Ninh
445.  *Họ Ngô thôn Ngọc Giả xã Trực Đạo huyện Trực Ninh. Thủy tổ Ngô Chung - chưa rõ gốc. Đến nay 16 đời.
446.  *Họ Ngô cải Phạm - thôn Quỹ Đê xã Trực Hưng huyện Trực Ninh. Thủy tổ Ngô Công Vạn – đời 24 dòng Bách Tính 1. Ông là con thứ Tây Quận công, cháu nội Ngô Công Tín Thủy tổ Bách Tính 1, về quê mẹ ở Quỹ Đê, cải theo họ mẹ là họ Phạm. Đến nay 22 đời.
447.  Họ Ngô thôn Đông Thượng xã Trực Thuận huyện Trực Ninh. Thủy tổ chưa rõ. Chi họ lấy các cụ: Ngô Đăng Tiểu, Ngô Đăng Khôi, Ngô Đăng Khoa, Ngô Đăng Việt làm đời thứ nhất (nhất đại).
Huyện Vụ Bản
448.  *Họ Ngô thôn Lương Kiệt xã Liên Minh huyện Vụ Bản. Thủy tổ Ngô Phúc Minh - chưa rõ gốc. Đến nay 21 đời.
449.  *Họ Ngô thôn Vân Bảng xã Liên Minh huyện Vụ Bản. Thủy tổ Ngô Văn Thiềng – đời 3 họ Đại Lại. Đến nay 15 đời.
450.  *Họ Ngô thôn Dư Duệ xã Tam Thanh huyện Vụ Bản. Thủy tổ Ngô Phúc Tâm - chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
451.  Họ Ngô Đình – thôn Nhì xã Trung Thành huyện Vụ Bản. Thủy tổ Ngô Đình Nga, từ Nghệ An. Ngô Đình Nga là tướng của nhà Mạc sau theo Lê – Trịnh rồi lại về với Mạc. Năm 1600 Ngô Đình Nga cùng Phan Văn Ngạn, Bùi Văn Khuê nổi lên chống lại Trịnh ở cửa Đại An vùng Sơn Nam Hạ. Nguyễn Hoàng bị Trịnh Tùng giam chân ở Thăng Long lâu ngày, lấy cớ xin đi đánh dẹp nhân cơ hội dương buồm vào thẳng Thuận Hóa. Sau khi đánh vào chiếm được Thăng Long từ tay quân Trịnh, Ngô Đình Nga mời vua Mạc về Kinh. Mạc Kính Cung cho Ngô Đình Nga giữ chức Thái bảo Hoa Quận công. Ít lâu sau Trịnh Tùng từ Thanh Hóa tổ chức phản công ra, vua tôi nhà Mạc thua rút chạy về Cao Bằng, Ngô Đình Nga bị bắt đưa về kinh xử trảm.
Họ Ngô thôn Nhì dưới triều đại nhà Lê có nhiều người học đỗ đạt, có công, được triều đình ban tặng chức tước. Gần đây tìm được 9 đạo sắc phong bị thất lạc. Họ có 4 chi với trên 100 hộ, con cháu 14, 15 đời.
452.  *Họ Ngô thôn Đại Lại xã Vĩnh Hào huyện Vụ Bản. Thủy tổ Ngô Đình Mỹ - thuộc đời thứ 7 họ Ngô Thôn Trung xã Yên Phúc huyện Ý Yên. Đến nay 8 đời.
Huyện Xuân Trường
453.  *Họ Ngô làng Lạc Nghiệp xã Thọ Nghiệp huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Nồm – đời 22. Ngô Nồm được xác định là tằng tôn (chắt) Nghị Quốc công Ngô Trừng anh Ngô Kinh con Ngô Tây. Ông từ Thanh Hóa ra Hạ Đoạn, Hải Dương (nay thuộc phường Đông Hải 2 quận Hải An, Hải Phòng), Ngô Nồm sinh 5 con trai, con trưởng Ngô Liễn về Lạc Nghiệp; con thứ ba Ngô Phúc Sơn ở lại Hạ Đoạn, Hải Phòng; con thứ tư Ngô Nhân Thọ con cháu ở xã Xuân Vinh huyện Xuân Trường; con thứ hai được xác định là Ngô Tử Hy, Thủy tổ họ Van Xuân xã Vạn Ninh huyện Quảng Ninh, Quảng Bình – họ có Tổng thống VNCH Ngô Đình Diệm; con út được xác định là Ngô Tăng Long, Thủy tổ họ Đại Phúc xã Vạn Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình. Ngô Liễn làm quan ở triều đứng tên xin đem một số dân các xã Hạ Lang, Đoàn Xá, Lương Thám, Hoằng Hoành về Trà Lũ lấy sú vẹt giữ đất, lập nên xã Lạc Nghiệp. Ông được phong tước hầu, sau khi mất được dân làng Lạc Nghiệp thờ làm Thành hoàng. Từ đường của dòng họ Lạc Nghiệp được xếp hạng Di tích LSVH năm 1995.  Họ Lạc Nghiệp đến nay 20 đời. Tổng Giám mục Thiên Chúa giáo Ngô Quang Kiệt thuộc họ này.
454.  *Họ Ngô thôn Quần Cống xã Thọ Nghiệp huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Đình Lực đời 33 họ Lạc Nghiệp cùng xã. Đến nay 10 đời.
455.  *Họ Vũ Ngô thôn Lạc Thủy xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Doãn Phiên – đời 33 dòng Lạc Nghiệp, chuyển về Lạc Thủy con cháu đổi sang họ ngoại là họ Vũ. Đến nay 10 đời.
456.  Họ Phan Ngô xã Xuân Phương huyện Xuân Trường. Thủy tổ Phan Chính Niệm – đời 27 dòng Ngô Nạp. Cụ Ngô Phúc Đào đời 25 họ Ngô Đình ở Diễn Châu về xã Xuân Thành huyện Yên Thành, Nghệ An, thừa tự bên ngoại, cho con mang họ ngoại là họ Phan. Con trưởng Phan Mưu sinh Phan Chính Niệm rời về xã Xuân Phương huyện Xuân Trường, đến cháu đời thứ sáu là Phan Tấn Minh chuyển về làng Minh Giám, xã Vũ Bình huyện Kiến Xương, Thái Bình sinh con cháu thành chi họ Phan ở đây.
457.  *Họ Ngô xã Xuân Tân huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Viên Minh – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 10 đời.
458.  *Họ Ngô thôn An Đạo xã Xuân Tân huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Chính Tâm - từ Đồng Phang, chưa rõ dòng. Đây là một họ lớn, với hàng ngàn nhân khẩu, khoảng 500 suất đinh. Đến nay 17 đời.
459.  *Họ Ngô thôn Liệu Đông xã Xuân Tân huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Viên Minh - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
460.  Họ Ngô xã Xuân Thủy huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Viết Hùng, phân chi từ họ Bách Tính xã Nam Hồng, Nam Trực. Đến nay 14 đời.
461.  *Họ Ngô xã Xuân Tiến huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Viết Hùng - từ Bách Tính, chưa rõ dòng. Đến nay 13 đời.
462.  Họ Ngô xã Xuân Vinh huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Phúc Đích - chưa rõ gốc. Đến nay 13 đời.
463.  *Họ Ngô thôn Nam Điền xã Xuân Vinh huyện Xuân Trường. Thủy tổ Ngô Đắc Thọ - dòng Lạc Nghiệp. Họ Lạc Nghiệp và họ Nam Điền xã Xuân Vinh gốc từ Hạ Đoạn, Hải Phòng. Đến Ngô Cao Thắng tự Khang Cát (đời thứ 7 họ Lạc Nghiệp, đời 28 họ kết nối) có 9 con trai, con trưởng Ngô Đắc Thọ rời Lạc Nghiệp về khai phá vùng đất mới nổi Nam Điền thuộc xã Xuân Vinh, còn 8 người con trai khác không rõ đi khai phá vùng đất nào. Đến nay 13 đời.
Huyện Ý Yên
464.  Họ Ngô thôn An Hoà xã Yên Bình huyện Ý Yên. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đây là họ khá lớn với 5 chi.
465.  Họ Ngô xã Yên Chính huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Thịnh – chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
466.  Họ Ngô thôn Đại Lộc (trước là thôn Thiêm Lộc) xã Yên Chính huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Trung - chưa rõ gốc. Đến nay 11 đời.
467.  *Họ Ngô thôn Phạm Xá xã Yên Nhân huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Quyền, được cho là Ngô Sĩ Quyền – đời 30, con thứ Ngô Sĩ Vinh họ Bách Tính 1. Đến nay 15 đời.
468.  Họ Ngô thôn Đông Cao Hạ xã Yên Lộc huyện Ý Yên. Thủy tổ chưa rõ, có 3 chi với các trưởng chi là: Ngô công tự Phúc Nhân, tự Phúc Chân, tự Phúc Đức.
469.  Họ Ngô thôn Phúc Đình xã Yên Lộc huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Thế Kỳ - đời 11 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực. Đến nay 7 đời.
470.  *Họ Ngô thôn Bình Điền xã Yên Lợi huyện Ý Yên. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ, theo truyền khẩu thì cụ được  phong Hòa Bá mậu Đại tướng công. Mộ thủy tổ và mộ 2 cụ tổ bà nay vẫn còn ở Bình Điền. Đến nay 14 đời.
471.  Họ Ngô thôn Bạch Trúc xã Yên Phúc huyện Ý Yên. Chưa có thông tin chi tiết.
472.  *Họ Ngô thôn Trung xã Yên Phúc huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Thụ - chưa rõ gốc, có 1 nhánh về thôn Đại Lại, Vĩnh Hảo, Vụ Bản. Đến nay 13 đời.
473.  *Họ Ngô thôn Lữ Đô xã  Yên Phương huyện Ý Yên. Thủy tổ Phạm Ngô Dũng đời 31 dòng Ngô lan, từ Thanh Hóa. Cháu nội cụ Pham Ngô Dũng là Ngô Văn Chơn - lúc nhỏ mang họ Phạm, lớn lên lấy lại họ gốc là họ Ngô. Thủa nhỏ do nghèo đói  phải vào chợ Nưa, xã Tân Ninh, huyện  Nông Cống, Thanh Hóa làm ăn và qua đời ở đó.Đến nay 10 đời.
474.  Họ Ngô thôn Cát Đằng  xã Yên Tiến huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Tiêm – Ngô Tướng công. Cụ Ngô Tiêm đỗ Tiến sỹ Khoa Kỷ hợi 1779 đời Lê Hiển Tông, làm quan đến chức Đông các Hiệu thư, Đốc đồng kiêm Đốc trấn Lạng Sơn. Bị cách sau phục chức Thái hòa Đại học sỹ. Thời kỳ Gia Long làm Đốc trấn Sơn Tây, phong tước Nghĩ Phái hầu. Họ có lịch sử hơn 200 năm, đến nay 10 đời.
475.  Họ Ngô thôn Đắc Long xã Yên Tiến huyện Ý Yên. Khởi tổ Ngô Quý công tự Phúc Hòa, chưa rõ xuất xứ.
476.  Họ Ngô làng Trung Thôn xã Yên Tiến huyện Ý Yên. Thủy tổ Ngô Văn Phương chưa rõ xuất xứ.
Tỉnh Ninh Bình
Huyện Gia Viễn
477.  *Họ Ngô thôn Sinh Dược xã Gia Sinh huyện Gia Viễn. Thủy tổ Ngô Pháp Tăng - chưa rõ gốc. Trên bia đá dựng năm 1840 ở đình làng có tên 10 người của dòng họ có công đóng góp xây đình. Đến nay 11 đời.
Huyện Hoa Lư
478.  Họ Ngô làng Trung Trữ xã Ninh Giang huyện Hoa Lư. Thủy tổ Ngô Quý công tự Pháp Lành. Cụ đến Trung Trữ năm 1692 cùng với người con trai từ làng Vệ Quốc tổng An Định huyện Thiệu Thiên phủ Thiệu Hóa (cũ). Họ có 6 chi với hơn 700 nhân khẩu, đến nay 12 đời.
479.  Họ Ngô thôn Xuân Áng Nội xã Ninh Xuân huyện Hoa Lư. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Từ đường dòng họ xây dựng 110 năm trước, qua mấy lần trùng tu nay bị xuống cấp, với sự nhiệt tâm cung tiến đóng góp của con cháu trong họ và sự ủng hộ nhiệt tình của một số doanh nghiệp lớn trong vùng, mới đây đã được trùng tu, nâng cấp khang trang.
Huyện Kim Sơn
480.  Họ Cách Tân huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình (ghi theo phả, chưa rõ địa danh Cách Tân là thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Sĩ Các – đời 35 dòng Bách Tính. Đến nay 7 đời.
481.  Họ Ngô thôn Quy Hậu xã Hùng Tiến huyện Kim Sơn. Thủy tổ Ngô Đức Bừu, từ Trà Lũ, Lý Nhân về khai khẩn năm 1823. Đến nay 9 đời.
482.  Họ Kim Sơn, Ninh Bình (ghi theo Phả, chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Phúc Quế - đời 31 dòng Lạc Nghiệp, Xuân Vinh, Xuân Trường, Nam Định. Cụ Quế sinh 4 trai, 2 con đàu là Ngô Hữu, Ngô Toán về Kim Sơn, 2 con sau ở lại xã Xuân Vinh, Xuân Trường. Đến nay 12 đời.
TP Ninh Bình
483.  *Họ Ngô thôn 1 Tự Tân phường Tân Thành TP Ninh Bình. Thủy tổ Ngô Ruệ - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 7 đời.
Huyện Nho quan
484.  Họ Ngô xã Đồng Phong huyện Nho Quan. Thủy tổ Ngô Tường – đời 35 dòng Bách Tính, Nam Hồng, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 6 đời.
485.  Họ Ngô thôn Nội xã Gia Lâm huyện Nho Quan (xưa là xã Bất Một tổng Bất Một huyện Yên Hóa). Thủy tổ Ngô Đức Vân – đời 9, họ Bái Dương, Nam dương, Nam Trực, Nam Định.  Đến nay 7 đời.
486.  Họ Ngô thôn Phú Nhiêu xã Gia Lâm huyện Nho Quan (xưa là xã Bất Một tổng Bất Một huyện Yên Hóa). Thủy tổ Ngô Cơ – đời 10 họ Bái Dương, Nam dương, Nam Trực, Nam Định. Cụ Ngô Cơ lấy vợ hai người thôn Phú Nhiêu, sinh 2 trai: Ngô Trạch, Ngô Sứ sống ở quê mẹ. Đến nay 7 đời.
Huyện Yên Mô
487.  *Họ Ngô thôn Mỹ Thắng xã Yên Mỹ huyện Yên Mô. Thủy tổ Ngô Phúc Thiên – hậu duệ Ngô Công Lược, một danh tướng triều Lê Sơ, gốc làng Ngô Xá huyện Phong Doanh (nay thuộc xã Yên Lợi huyện Ý Yên, Nam Định). Ông có 2 con trai là Ngô Nghĩa Dũng và Ngô Trung Vũ. Cả ba cha con đều được phong tước Quận công, được dân làng Côi Trì, xã Yên Mỹ truy nhận là Hậu thần, được thờ ở Đình làng hàng năm tế tự vào ngày 18 tháng Giêng và 18 tháng Mười là ngày sinh, ngày mất của ông. Con cháu đến nay 15 đời.
488.  *Họ Ngô xã Yên Nhân huyện Yên Mô. Thủy tổ Ngô Khang Dũng - chưa rõ xuất xứ. Đến nay 12 đời.
489.  *Họ Ngô thôn Quảng Từ xã Yên Từ huyện Yên Mô. Thủy tổ Ngô Doãn, xuất thân từ Thừa Thiên - Huế, tham gia nghĩa quân Tây Sơn, đã từng làm quan trong triều, sau đó về Quảng Từ lập ấp và sinh sồng. Cụ có nhiều công lao với dân làng nên sau đã được dân thờ làm Thành hoàng làng. Con cháu đến nay 10 đời.

 
Tỉnh Nghệ An
Huyện Anh Sơn
490.  *Họ Nguyễn Ngô hai xã Hội Sơn & Đức Sơn (Lạng Điền) huyện Anh Sơn. Thủy tổ Ngô Văn Cảnh – gốc Trảo Nha, dòng Ngô Phúc Vạn (tồn nghi con trai Nhiệm Võ hầu đời 32 Chi 5 Trảo Nha). Ông sinh 4 trai, 3 gái, năm 1725 do chạy giặc, đưa con cháu về sinh sống tại xứ Lạng Điền. Đến đời cháu nội là Ngô Văn Minh được cậu người họ Phan làm Tri huyện nuôi cho ăn học, khi đi thi lấy tên là Nguyễn Phan Thuyên, đỗ nhất cử rồi làm quan. Ông lấy bà Nguyễn Thị Oanh, ở rể mười năm, sau về quê Lạng Điền làm nhà. Ông lấy họ Nguyễn Phan để tỏ lòng biết ơn cậu đã nuôi ăn học, nhưng vì gốc họ Ngô nên sau đổi thành Nguyễn Ngô. Con cháu ngày nay, con trai vẫn mang họ Nguyễn Ngô còn con gái thì mang họ Ngô. Xã Lạng Điền xưa là địa danh một vùng ven sông Lam, những năm 1960 – 1970 thực hiện chính sách di dân của địa phương, một phần các hộ dân di sang hữu ngạn sông Lam lập ra xã Hội Sơn; bộ phận còn lại di rời vào chân núi phía tả ngạn lập ra xã Đức Sơn. Bà con họ Nguyễn Ngô có cả trong hai xã này. Họ đến nay 14 đời.
491.  Họ Ngô xã Tường Sơn huyện Anh Sơn. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Diễn Châu
492.  Họ Ngô xã Diễn Hải huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Vọng – đời 29 dòng Ngô Nạp. Đến nay 11 đời.
493.  *Họ Ngô xã Diễn Hạnh 1 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Xán – đời 38 Chi Hữu Lộc dòng Lý Trai. Đến nay  8 đời.
494.  *Họ Ngô xã Diễn Hạnh 2 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Phúc Tín – đời 25 dòng Ngô Nạp.
495.  *Họ Ngô làng Đông Phái xã Diễn Hoa huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Quang Huy, đời 29, con trưởng Ngô Sĩ Năng, huyền tôn TS Ngô Trí Tri – Dòng Lý Trai. Đông Phái là tên làng cũ. Năm 1976 thực hiện chủ trương di dân của tỉnh Nghệ An, toàn bộ dân làng Đông Phái đã di dời lên lập quê hương mới làng Đông Hội xã Nghĩa Hội huyện Nghĩa Đàn. Từ đường chi họ mới đây được xây dựng trên quê hương đất mới. Họ có nhà ngoại giao Đại sứ Ngô Quang Xuân, hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô Việt Nam. Đến nay 10 đời
496.  *Họ Ngô xã Diễn Hoa huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Thám – đời 25 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời.
497.  *Họ Ngô Đình - thôn Phượng Lịch xã Diễn Hoa huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Căn – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời. Gia phả dòng họ do PGS - TS Ngô Đình Bính, hiện là Ủy viên Thường trực Hội đồng Họ Ngô Việt nam sưu tầm biên soạn.
498. *Họ Ngô đổi Nguyễn làng Trường Khê xã Diễn Hoa huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Du – đời 36 dòng Lý Trai. Cụ Ngô Đình Du thủa nhỏ làm con nuôi cô ruột Ngô Thị Cay, chồng là Nguyễn Trung Tuyến nên mang họ Nguyễn. Con cháu đến nay 10 đời đều mang họ Nguyễn Trọng. Nhà thơ, Nhạc sỹ Nguyễn Trọng Tạo thuộc đời thứ 7 họ này.
Nguyễn Trọng Tạo (1947 - 2019) là nhà thơ, nhạc sĩ, nhà báo, họa sĩ. Từng tham gia quân đội, làm Đội trưởng Đội tuyên truyền văn hóa, Trưởng đoàn văn công xung kích Sư đoàn. Sau này ông sáng tác và giữ nhiều vị trí quản lý trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Ông sáng tác bài thơ đầu tiên năm 14 tuổi, sáng tác bài hát đầu tiên năm 20 tuổi, đến năm 2008 đã xuất bản hơn 20 đầu sách gồm thơ, văn, nhạc, phê bình tiểu luận và đoạt nhiều giải thưởng văn học nghệ thuật. Là tác giả của những ca khúc nổi tiếng: Làng Quan Họ quê tôi, Khúc hát sông quê, Đôi mắt đò ngang...

499.  Họ Ngô xã Diễn Hoàng 1 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Thện Đạo – đời 27 dòng Ngô Nạp. Đến nay 13 đời.
500.  Họ Ngô xã Diễn Hoàng 2 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Thện Trung – đời 27 dòng Ngô Nạp. Đến nay 13 đời.
501.  *Họ Ngô xã Diễn Hồng huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Phúc Đạt – đời 24 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời.
502.  *Họ Ngô xã Diễn Hùng 1 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Văn Lại – đời 29 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời.
503.  Họ Ngô xã Diễn Hùng 2 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Thiện Trung – đời 27 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời.
504.  Họ Ngô xã Diễn Kim huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Sĩ Thắng – đời 29. Đây là ngành Trưởng dòng họ Lý Trai. Chưa rõ số đời.
505.  *Dòng Lý Trai xã Diễn Kỷ huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Định – đời 22, từ Vọng Nguyệt, Tam Giang, Yên Phong, Bắc Ninh vào. Cụ Ngô Định sinh 3 trai, con út Ngô Quang Tâm con cháu phát triển thành dòng Lý Trai ngày nay; hai con đầu phả ghi thất truyền. Gần đây họ Ngô xã Hưng Mỹ, Hưng Nguyên, Nghệ An và họ Viêm Tây thị xã Điện Bàn, Quảng Nam xác định 2 vị Thủy tổ họ mình là 2 người con thất truyền của Ngô Định, tuy nhiên chưa được sự đồng thuận  chung của ba họ. Họ Lý Trai nổi tiếng với sự kiện ‘Phụ tử đồng khoa’: hai cha con Ngô Trí Tri, Ngô Trí Hòa cùng đỗ khoa thi năm Nhâm Thìn (1592): cha đỗ Tiến sỹ, con đỗ Hoàng giáp. Đây là trường hợp có một không hai trong lịch sử khoa bảng Việt Nam. Đến đời thứ ba, cháu nội Ngô Sỹ Vinh cũng đỗ Tiến sỹ nên còn được gọi là “Tam đại Tiến sỹ”.  Con cháu ngày nay nhiều người thành đạt ở các lĩnh vực khác nhau. Đây là một dòng họ lớn, phân chi phắp các địa phương trong tỉnh  Nghệ An và một số địa phương khác. Đến nay 18 đời.
506.  *Họ Ngô xã Diễn Kỷ 2 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Phúc Thưởng – đời 24 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời. 
507.  *Họ Ngô Sĩ xã Diễn Lâm huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Sĩ Vinh – đời 28 họ Lý Trai. Ngô Trí Hòa, con thứ Tiến sỹ ngô Trí Tri, Hoàng giáp, Hộ Bộ Thượng thư kiêm Quốc tử giám Tế tửu, Xuân Quận công. Ông đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Thìn 1592, cùng khoa phụ thân ông là Ngô Trí Tri đỗ Tiến sỹ. Ông sinh 3 trai, trong đó con thứ hai là Ngô Sĩ Vinh đỗ Tiến sỹ năm 1646. TS Ngô Sĩ Vinh còn có công giúp nhà Thanh lấy lại thành Quế Lâm từ tay quân Minh, được  Thanh Thế Tổ phong tặng “Lưỡng quốc Công thần”. Nhà thờ Hoàng giáp Ngô Trí Hòa và Tiến sỹ Ngô Sĩ Vinh ở quê gốc xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, đã được xếp hạng Di tích Lịch sử Văn hóa cấp nhà nước. Họ Ngô Sỹ - Diễn Châu là một chi họ lớn, có một chi về xã Diễn Lâm, con cháu nhiều người thành đạt. Đây là họ ông Ngô Sĩ Phan, nhà nghiên cứu Phong thủy, nhiều năm tham gia Ban Liên lạc và Hội đồng Họ Ngô Việt nam, có nhiều đòng góp cho hoạt động dòng họ. Ông Ngô Sĩ Nguyên, một trong bốn chiến sỹ trên chiếc xe tăng số hiệu 390 húc đổ cánh cổng Dinh Độc lập ngày 30/4/1975 thuộc họ này. Họ Ngô Sĩ đến nay 15 đời.
508.  *Các chi họ Ngô xã Diễn Mỹ huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Quốc Quý, Ngô Cảnh Dương – đời 29 dòng Ngô Nạp. Ngô Quốc Quý con Ngô Đại Lược; Ngô Cảnh Dương con Ngô Cổ Viên, đều là cháu nội Ngô Tô Tường, về Diễn Mỹ thành 2 chi họ Ngô ở đây. Đến nay 12, 13 đời.
509.  Họ Ngô xã Diễn Ngọc huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Uông – đời 28 dòng Ngô Nạp. Đến nay 12 đời.
510.  Họ Ngô xã Diễn Nguyên huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Trí Trung – đời 27 dòng Trưởng Lý Trai. Đến nay 15 đời.
511.  Họ Ngô xã Diễn Tháp 1 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Trí Thức – đời 30 họ Lý Trai. Đến nay 12 đời.
512.  Họ Ngô xã Diễn Tháp 2 huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Đình Trấn – đời 25 dòng Ngô Nạp. Chưa rõ số đời.
513.  *Họ Ngô Đình - xã Diễn Yên huyện Diễn Châu. Thủy tổ Ngô Nhân Duyên – đời 22, Thái bảo Đoan Quận công, con trai thứ 2 Ngô Nạp, cháu Dụ Vương Ngô Từ. Đây là dòng họ chính của Dòng Ngô Nạp, phân chi khắp các địa phương huyện Diễn Châu và một số huyện lân cận của tỉnh Nghệ An. Có một nhánh về xã Thụy Lôi huyện Tiên Lữ, Hưng Yên; Một nhánh về xã Xuân Thành huyện Yên Thành cải sang họ Phan. Từ Xuân Thành đến đời thứ 3 lại một nhánh chuyển cư về xã Xuân Phương huyện Xuân Trường, Nam Định; từ đây đến đời thứ 6 một nhánh lại chuyển về làng Minh Giàm xã Vũ Bình huyện Kiến Xương, Thái Bình. Con cháu dòng này đến nay 19, 20 đời.
Huyện Đô Lương
514.  Họ Ngô xã Đô Lương phủ Anh Sơn, Nghệ An. Thủy tổ Ngô Sản đời 13 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực, Nam Định. (xã Đô Lương phủ Anh Sơn là tên cũ, không rõ nay là địa phương nào).
515.  *Họ Ngô làng Đa Văn xã Xuân Sơn huyện Đô Lương. Thủy tổ Ngô Sĩ Huê – đời 29 dòng Lý Trai, là con thứ Cẩm tú Nam Ngô Sĩ Năng, cháu nội Triều vân Nam Ngô Trí Trung. Ông chuyển cư về Đa Văn, con cháu phát triển thành một chi họ khá lớn ở đây. Đến nay 15 đời.
516.  *Họ Ngô thôn Nhân Trung xã Lam Sơn (xưa là xã Bạch Ngọc) huyện Đô Lương. Thủy tổ Ngô Công Liên (Công Song) – chưa rõ xuất xứ. Theo Phả ông là một Tướng Thần của làng, từng đánh bại giặc cướp ở vùng Lưỡng Hà, thời nhà Lê được khen công trạng, dân làng lập miếu thờ và lập bia đá ghi công. Họ có chừng 450 hộ, trên 1000 nhân khẩu. Con cháu đến nay 14 đời.
Huyện Hưng Nguyên
517.  *Họ Ngô làng Mỹ Dụ  xã Hưng Châu huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Phúc Minh, quê Diễn Châu chạy vào Hưng Nguyên định cư ở hai làng Giang Thủy, gọi là nhánh họ Ngô Lớn và nhánh họ Ngô làng Cự, con cháu rất đông. Đến nay 14 đời.
518.  *Họ Ngô xã Hưng Lam huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ. Đến nay 7 đời.
519.  *Họ Ngô xã Hưng Lĩnh huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Văn Trị - chưa rõ xuất xứ. Theo phả, nguồn gốc dòng họ từ tỉnh Bắc Ninh vào Nghệ An, Tổ Ngô Văn Trị về ở xóm Phượng Đôi làng Liễu Xuyên xã Dương Xá huyện Hưng Nguyên (nay là xóm 6 xã Hưng Lĩnh), còn một người anh em khác thì vào huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Đến nay 15 đời.
520.  *Họ Ngô thôn Đô Yên xã Hưng Mỹ huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Quang Tổ - Tồn nghi con trai Ngô Định – Thủy tổ dòng Lý Trai. Ngô Quang Tố đỗ Tiến sĩ năm 1549 lúc 34 tuổi, làm Hiến sát Quảng Nam. Gặp khi triều đình mục nát, dân đói khổ, khắp nơi nổi dậy chống lại, ở Quảng Nam dân nổi dạy giết chết Tổng Bình sứ, Thừa Chính sứ. Ngô Quang Tố vốn làm quan thanh liêm nên không bị giết. Khi họ Mạc cướp ngôi nhà Lê, ông bỏ quan về làng Hương Cái yên sống đến già. Con trai thứ hai của ông là Ngô Văn Đê về làng Đô Yên thành chi họ Ngô ở đây. Ngô Quang Tố được cho là Thủy tổ họ Ngô các xã: Hưng Mỹ, Hưng Tân, Hưng Tây huyện Hưng Nguyên, Nghệ An. Bình luận viên bóng đá nổi tiếng Ngô Quang Tùng, Huấn luyện viên đội Sông Lam Nghệ An Ngô Quang Trường đều thuộc dòng này.
521.  Họ Ngô thôn Phú Điền xã Hưng Phú huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Phúc Điền – đời 25 dòng Trảo Nha, can Lộc, Hà Tĩnh. Ngô Phúc Điền là con thứ Thuần Trung hầu Ngô Phúc Hà, cháu Ngô Phúc Hải dòng Trảo Nha, về quê mẹ ở Phú Điền. Đến nay 24 đời.
522.  Họ Ngô thôn Hoàng Cần xã Hưng Tân huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Quang Tổ. Con trai út của cụ Ngô Quang Tố là Ngô Đăng Thời về thôn Hoàng Cần phát triển thành chi họ Ngô ở đây.
523.  Họ Ngô thôn Phục Long xã Hưng Tây huyện Hưng Nguyên. Thủy tổ Ngô Quang Tổ. Cháu nội cụ Ngô Quang Tố là Ngô Công Yêm về thôn Phục Long thành chi họ Ngô ở đây.
524.  Họ Ngô Xuân - xã Hưng Xá huyện Hưng Nguyên. Chưa có thông tin chi tiết.
525.  *Họ Đông Thôn xã Hưng Yên huyện Hưng Nguyên, Nghệ An. Thủy tổ Ngô Phúc Tuy – đời 33 phái 4 chi 5 Trảo Nha. Đến nay 17 đời.
Huyện Nam Đàn
526.  *Họ Ngô khu Đan Nhiệm thị trấn Nam Đàn (trước là làng Đan Nhiễm xã Thịnh Lạc) huyện Nam Đàn. Thủy tổ Ngô Đình Tứ - từ Trình Phố, Thái Bình. Ngô Đình Tứ là Thủy tổ họ Đan Nhiệm (Nghệ An) và họ Ngô thôn Trình Phổ xã An Ninh huyện Tiền hải, Thái Bình. Ông có 3 trai; con cả Ngô Đình Tính làm Tri Phủ Nghia Hưng, mất mộ táng tai Trình Phổ, hai con trai theo mẹ về làng Đan Nhiễm cải sang họ Nguyễn, đến năm 1927 con cháu lấy lại họ Ngô.
Huyện Nghi Lộc
527.  *Họ Ngô thôn Đa Phúc xã Nghi Công huyện Nghi Lộc. Thủy tổ Ngô Phúc Nhu – đời 32 chi 9 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Ngô Phúc Nhu tự Tứ Tăng, con trưởng Ngô Phúc Lạng, ở quê gốc thôn Bằng Khang xã Cổ Liêu sau dời về xã Hảo Hiệp huyện Chân Lộc. Khoảng năm 1740 về Kẻ Mươi tức thôn Đa Phúc nay thuộc xã Nghi Công, huyện Nghi Lộc. Đến nay 12 đời.
528.  Họ Ngô Trí xã Nghi Mỹ huyện Nghi Lộc. Thủy tổ chưa rõ, đên đây từ gần 250 năm trước.
Huyện Nghĩa Đàn
529.  *Họ Ngô thôn Đông Hội xã Nghĩa Hội huyện Nghĩa Đàn. Họ từ làng Đông Phái xã Diễn Hoa, Diễn Châu chuyển lên khai phá, xây dựng đất mới từ những năm 1970. Họ Đại sứ Ngô Quang Xuân.
530.  Họ Ngô xã Nghĩa Khánh huyện Nghĩa Đàn. Thủy tổ Ngô Đình Tơi – đời 38 Chi Hữu Lộc dòng Lý Trai. Đến nay 7 đời.
531.  Họ Nghĩa Đàn, Nghệ An (ghi theo Phả, chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Đình Hào đời 31 dòng Ngô Nạp.
Huyện Quỳnh Lưu
532.  Họ Ngô thôn Kim Lung xã Ma Hùng huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Bảy Táo – đời 29   họ Lý Trai. Đến nay 15 đời.
533.  *Họ Ngô xã Quỳnh Bá huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Phúc Huệ - chưa rõ xuất xứ, là Thủy tổ của các họ: Quỳnh Bá, Quỳnh Hưng, Quỳnh Tam. Đời thứ tư có một nhánh về Hải Dương. Đến nay  13 đời.
534.  *Họ Ngô xã Quỳnh Hưng 1 huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Phúc Huệ - Thủy tổ họ Quỳnh Bá, Cháu đời thứ tư Ngô Tất Đạt về Quỳnh Hưng thành chi họ ở đây. Đến nay  14 đời.
535.  Họ Ngô xã Quỳnh Hưng 2 huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Quang Thiệu - đời 30 dòng Ngô Nạp. Đến nay 10 đời.
536.  *Họ Ngô xã Quỳnh Tam huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Phúc Huệ - Thủy tổ họ Quỳnh Bá. Cháu đời thứ ba Ngô Trực về Quỳnh Tam thành chi họ ở đây. Đến nay 13 đời.
537.  Họ Ngô làng Thanh Sơn (Ngò) xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Thiện Tính – đời 27 dòng Ngô Nạp. Đến nay 13 đời. Nhà hoạt động cách mạng Ngô Minh Loan, nguyên Bộ trưởng Bộ Lương thực và Thực phẩm (cũ) thuộc họ này.
538.  Họ Ngô xã Quỳnh Thọ huyện Quỳnh Lưu. Thủy tổ Ngô Thiện Đạt – đời 27 dòng Ngô Nạp. Đến nay 13 đời.
539.  Họ Ngô xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu. Chưa có thông tin chi tiết.
Huyện Tân Kỳ
540.  *Họ Ngô xã Nghĩa Đồng huyện Tân Kỳ. Thủy tổ Ngô Sĩ Đạt – đời 29, con thứ Ngô Sĩ Năng, huyền tôn TS Ngô Trí Tri, ngành Trưởng họ Lý Trai. Đến nay 14 đời.
Huyện Thanh Chương
541.  Họ Ngô xã Thanh Chi huyện Thanh Chương. Thủy tổ Ngô Công Nguận – từ Chợ Rộc, xã Trung Thành huyện Yên Thành, NA vào lập nghiệp. Đến nay 7 đời.
542.  Họ Ngô làng Thọ Sơn (Chợ Rạng)  xã Thanh Hưng huyện Thanh Chương. Thủy tổ từ dòng Vân lĩnh Hầu Ngô Phúc Phổ - chi 8 họ Trảo Nha, Hà Tĩnh. Chưa rõ số đời.
543.  Các chi họ Ngô xã Võ Liệt huyện Thanh Chương. Thủy tổ Ngô Thỏa đời 12, Ngô Cúc đời 13, Ngô Châu đời 13 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 6 đời.
Huyện Yên Thành
544.  *Họ Ngô thôn Văn Thành xã Bắc Thành huyện Yên Thành.
Thủy tổ Ngô Nhân Đức, tồn nghi là con cháu cụ Ngô Sĩ Hiền đời 28 Lý Trai, từ xã Lăng Thành cùng huyện chuyển đến. Là con thứ ba trong gia đình (tam lang), cách nay khoảng hơn 300 năm đến lập nghiệp ở làng Phú Thọ - Tổng thái Xá huyện Đông Thành, nay là xã Long Thành huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, sinh con cháu sau đó chuyển về Bắc Thành định cư. Đến nay 14 đời với hơn 1.100 nhân khẩu.
545.  Họ Ngô xã Đô Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Quốc Chính – đời 29 dòng Ngô Nạp. Đến nay 11 đời.
546.  Họ Ngô thôn Đồng Đức xã Đông Thành, huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Diện – đời 33 dòng Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Đến nay 16 đời.
547.  *Họ Ngô thôn Xuân Nguyên xã Đồng Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Phúc Lộc - đời 25 dòng Ngô Nạp. Cụ Ngô Phúc Viết đời 24 họ Ngô Đình, Diễn Châu sinh 2 trai, con trưởng Ngô Phúc Lộc về xã Đồng Thành; con thứ Ngô Phúc Đào về xã Xuân Thành huyện Yên Thành cải họ Phan. Đến nay 15 đời.
548.  Họ Ngô xã Lăng Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Sĩ Huyền – đời 29, con trưởng Ngô Sĩ Hiền, chắt nội Ngô Trí Tri dòng Lý Trai. Đến nay 14 đời.
549. 
Họ Ngô xã Long Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ chưa rõ, tồn nghi là con cháu cụ Ngô Ngân Đức, Thủy tổ họ Văn Thành xã Bắc Thành cùng huyện.
550.  *Họ Ngô thôn Yên Nhân 1 xã Nhân Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Đình Thắng, được cho là Ngô Sĩ Thắng – đời 29, con út Ngô Sỹ Năng, chắt nội TS Ngô Trí Tri họ Lý Trai. Đến nay 14 đời.
551.  Họ Ngô thôn Yên Nhân 2 xã Nhân Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Chưa rõ số đời.
552.  Họ Ngô thôn Nhân Thành xã Viên Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Sĩ Chất – đời 31 họ Lý Trai. Đến nay 12 đời.
553.  *Họ Ngô thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Thành huyện Yên Thành.Thủy tổ Ngô Trí Mỹ - đời 33 họ Đa Văn, Xuân Sơn, Đô Lương. Đến nay 12 đời.
554.  *Họ Phan Ngô - xã Xuân Thành huyện Yên Thành. Thủy tổ Ngô Phúc Đào – đời 25 dòng Ngô Nạp. Cụ Ngô Phúc Đào từ Diễn Châu về xã Xuân Thành thừa tự bên ngoại, cho con mang họ ngoại là họ Phan. Đến đời cháu nội một nhánh chuyển cư về xã Xuân Phương huyện Xuân Trường, Nam Định. Từ Xuân Trường, cháu đời thứ sáu lại phân cư về làng Minh Giám huyện Kiến Xương, Thái Bình. Họ Xuân Thành đến nay 15 đời.
Tỉnh Phú Thọ
Huyện Cẩm Khê
555.  *Họ Ngô thôn Bình Phú thị trấn Cẩm Khê (trước là xã Đông Phú) huyện Cẩm Khê. Thủy tổ Ngô Chí Kính – từ Nghệ An. Đến nay 13 đời.
556.  Các chi họ Ngô xã Điêu Lương huyện Cẩm Khê. Thủy tổ Ngô Đình Ký, Ngô Thân đời 13 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 5 đời.
557.  Họ Ngô thôn Cát Trù xã Hưng Việt (trước là xã Trù Lương) huyện Cẩm Khê. Thủy tổ Ngô Ích, đời 11 chi Giáp họ Bái Dương (Nam Định). Đên nay 7 đời.
558.  *Họ Ngô xã Phú Khê huyện Cẩm Khê. Thủy tổ Ngô Trọng Túc – Quê vùng Sơn Tây chạy lên Cẩm Khê cùng hai người anh em họ Nguyễn là Nguyễn Tiến Túc (nay là họ Nguyễn Hữu - Phú Khê) và Nguyễn Mậu Đước (ở Thượng Long, Yên Lập) vào đầu thế kỷ 18. Cho đến ngày nay họ Nguyễn Hữu và họ Ngô Trọng vẫn giữ tình anh em. Năm 1783 cụ Ngô Trong Đôn, đời thứ 3 chỉ trong một ngày nhận liền 2 sắc phong: buổi sáng là Bách hộ, buổi chiều là Thiên hộ. Theo nghiên cứu đây có thể do có công với việc phế lập trong Phủ Chúa Trịnh giữa Trịnh Tông và Trịnh Cán năm 1782. Cổng từ đường hai bên đắp câu đối: “Đoài xứ phát nguyên, Ngô Nguyễn tam ông ly cố thổ/ Phú Khê khai nghiệp, công huân nhất nhật thụ lưỡng phong”. Con cháu đến nay 15 đời.
559.  *Họ Nguyễn gốc Ngô xã Hùng Việt (trước là xã Tình Cương) huyện Cẩm Khê. Thủy tổ Ngô Tiến Lộc – từ Hải Hậu – Nam Định, chưa rõ nguyên nhân cải Nguyễn. Đến nay 10 đời.
Huyện Hạ Hòa
560.  *Họ Ngô thị trấn Hạ Hòa (trước là xã Ấm Thượng) huyện Hạ Hòa. Thủy tổ Ngô Bỉnh Khiêm – Từ Thanh Hóa ra làm Tuần  phủ, khi trí sĩ  về cư ngụ tại Ấm Thượng thành chi họ Ngô tại đây. Đến nay 8 đời.
561.  *Họ Ngô 2 xã Đan Thượng & Đại Phạm huyện Hạ Hòa. Thủy tổ Ngô Thế Vượng – từ Quốc Oai, Sơn Tây, không rõ lý do lên Hạ Hòa. Đến nay 10 đời.
562.  Họ Ngô xã Hiền Lương huyện Hạ Hòa. Thủy tổ Ngô Liêm – đời 6 họ La Khê, quận Hà Đông, Hà Nội.
Huyện Lâm Thao
563.  *Họ Nguyễn Ngô xã Xuân Lũng huyện Lâm Thao. Thủy tổ Ngô Tiến Đức – đời 24 họ Bình Ngô, Thiệu Vũ, Thiệu Hóa, Thanh Hóa dòng Ngô Hồng, không rõ vì sự kiện gì lánh về Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ, cả ba con trai đều cải họ Nguyễn và giữ họ Nguyễn đến ngày nay. Người con trai thứ ba là Nguyễn Chính Tuân đỗ Hoàng giáp năm 1514 thời Lê sơ, làm quan đến chức Tham sứ, Thượng thư, tước Ngọc Quận công; tồn nghi đi lánh nạn sau vụ án Lệ Chi Viên. Từ đường dòng họ có treo câu đối: “Ngô tổ chung gia tùy Lê khứ/ Mạc thời huấn cải Nguyễn gia kim”. Đến nay 20 đời.
Huyện Phù Ninh
564.  *Họ Ngô xã An Đạo huyện Phù Ninh. Thủy tổ Ngô Huy – gốc từ thôn Mỹ Khê xã Quảng Khê huyện Quảng Xương, Thanh Hóa. Ông là Sinh đồ, làm việc ở Bộ Lại, gặp khi Tây Sơn ra Bắc bỏ  chạy về đây. Đến nay 9 đời.
Huyện Sông Thao
565.  Họ Ngô cải Hà huyện Sông Thao, Phú Thọ (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Thời Trị đời 35 chi Giáp họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Thanh trì, Hà Nội.
Huyện Thanh Ba
566.  *Họ Ngô Văn xã Mạn Lạn (trước là xã Vũ Yển) huyện Thanh Ba. Thủy tổ Ngô Phán (Ngô Thế Bàn) - chưa rõ gốc. Ở xã Mạn Lạn (Vũ Yển) có 3 chi họ Ngô: Ngô Văn, Ngô Đình, Ngô Đăng, không rõ có chung gốc không. Đến nay 13 đời.
TP Việt Trì
567.  *Họ Ngô thôn Cao Mại thành phố Việt Trì. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc, tương truyền sau khi sinh được 3 con trai, vì lý do nào đấy cụ bỏ vợ con ở lại mà lên Thanh Ba. Đến nay 12 đời. Ông Ngô Đức Vượng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ thuộc họ này.

 
Tỉnh Phú Yên
Huyện Phú Hòa
568.  Họ Ngô thôn Vĩnh Ba xã Hòa An huyện Phú Hòa (trước là huyệnTuy Hòa). Thủy tổ Ngô Văn Môn – chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
Huyện Tây Hòa
569.  *Họ Ngô Vinh Ba xã Hòa Đồng huyện Tây Hòa (trước là huyện Tuy Hòa). Thủy tổ Ngô Văn Nhu, tương truyền từ Hà Nội di cư vào Nam, định cư tại đây, lấy vợ người bản địa sinh con cháu phát triển thành dòng họ. Thủy tổ Ngô Văn Nhu được cho là cháu đời thứ 6 của Văn Lĩnh hầu Ngô Phúc Phố - đời 29 chi 8 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Từ cụ Ngô Văn Nhu đến nay 10 đời.
TP Tuy Hòa
570.  Họ Vĩnh Phúc  thành phố Tuy Hòa. Thủy tổ Ngô Văn Tấn - từ Lãnh Xuyên, Nghệ An. Đến nay 12 đời.

 
Tỉnh Quảng Bình
Thị xã Ba Đồn
571.  Họ Ngô phường Ba Đồn thị xã Ba Đồn. Thuỷ tổ Ngô Hùng - từ họ Hà Linh, dòng Trảo Nha, Hà Tĩnh. Chưa rõ bao nhiêu đời.
572.  *Họ Ngô thôn Hợp Hòa xã Quảng Hòa thị xã Ba Đồn (trước thuộc huyện Quảng Trạch). Thủy tổ chưa rõ. Đến nay 11 đời.
Huyện Bố Trạch
573.  Họ Ngô xã Nhân Trạch huyện Bố Trạch. Thủy tổ chưa rõ. Chưa rõ số đời.
Huyện Lệ Thủy
574.  Họ Ngô thôn Thuận Trạch xã Mỹ Thủy huyện Lệ Thủy. Thủy tổ Ngô Phúc Triều – đời 29 chi 10 Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Đến nay 15 đời.
575.  *Họ Ngô làng Đại Phong xã Phong Thủy huyện Lệ Thủy. Thủy tổ Ngô Đình Đoàn – đời 32, con cả Ngô Đình Thục họ Vạn Xuân huyện Quảng Ninh cùng tỉnh. Lúc trẻ thường đi buôn bán bằng đò dọc vào huyện Lệ Thủy, rồi định cư lại làng Đại Phong phát triển thành chi họ Ngô ở đây. Đến nay 13 đời.
Huyện Quảng Ninh
576.  *Họ Ngô làng Đại Phúc xã Vạn Ninh huyện Quảng Ninh. Thủy tổ Ngô Tăng Long đời 23, con thứ Ngô Nồm, em Ngô Tử Hy - Thủy tổ họ Vạn Xuân, cùng anh từ Lạc Nghiệp, Xuân Trường, Nam Định vào khai phá đất Vạn Ninh khoảng nửa cuối thế kỷ 15. Đến nay 21 đời.
577.  *Họ Ngô làng Vạn Xuân xã Vạn Ninh huyện Quảng Ninh. Thủy tổ Ngô Tử Hy đời 23, con thứ Ngô Nồm, em Ngô Liễn – Thủy tổ họ Lạc Nghiệp, Xuân Trường, Nam Định. Ông cùng em ruột là Ngô Tăng Long từ Hạ Đoạn, Hải Dương (nay thuộc quận Hải An, TP Hải Phòng) đến Lạc Nghiệp rồi vào Vạn Ninh lập nghiệp từ nửa cuối thế kỷ 15 (có thể do theo Lê Thánh Tông vào đánh Chiêm Thành, khi hưu binh về đây khai phá ruộng vườn). Tương truyền ông vào Vạn Xuân trước, sau khi khai khẩn đất đai, trồng cấy và làm nhà xong mới quay ra đón vợ con vào, nhưng chỉ có hai con và em trai Ngô Tăng Long theo vào còn vợ ở lại quê. Ông vào làm ăn nuôi con, ở vậy, không lấy vợ khác. Họ có 1 chi phân cư về làng Đại Phong xã Phong Thủy huyện Lệ Thủy. Đến nay 21 đời. Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm thuộc họ này.
Ngô Đình Diệm (1901 - 1963), Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, nguyên là con trai Thượng thư Ngô Đình Khả, một Đại thần nhà Nguyễn. Thủa nhỏ học ở trường Quốc học Huế, năm 1920 tốt nghiệp Trường Hậu bổ. Năm 1923 ra làm quan ở các tỉnh miền Trung qua các chức: Tri huyện Quảng Điền - Thừa Thiên, Tri phủ Hải Lăng - Quảng Trị, Tuần phủ Ninh Thuận, Tuần phủ Bình Thuận. Năm 1932 được cử làm Thượng thư Bộ Lại trong Nội các Bảo Đại, Đại thần Viện Cơ mật. Năm 1934 từ chức vì tranh chấp với Phạm Quỳnh và mâu thuẫn với Pháp. Năm 1950 sang La Mã, Bỉ rồi sang Mỹ. Tháng 7 năm 1954 được Bảo Đại mời về làm Thủ tướng, thay Bửu Lộc. Năm 1955 lên làm Tổng thống Việt Nam Cộng hòa (Miền Nam Việt Nam).
Ngày 2/11/1963 ông cùng người em trai Ngô Đình Nhu, cố vấn Tổng thống bị sát hại trong một cuộc đảo chính quân sự do nhóm tướng lĩnh quân đội thực hiện với sự ủng hộ của Mỹ. Mộ 2 anh em đặt tại nghĩa trang Lái Thiêu. Ông Ngô Đình Diệm không có vợ con.
578.  Họ Ngô xã Cảnh Dương huyện Quảng Trạch. Thuỷ tổ Tuấn đức Hầu - gốc họ Ngô Trảo Nha, Can Lộc, Hà Tĩnh. Chưa rõ số đời.
Huyện Tuyên Hóa
579.  Họ Ngô thôn Đá Nện xã Thanh Hoá huyện Tuyên Hoá. Thuỷ tổ Ngô Trí - từ họ Hà Linh, dòng Trảo Nha, Hà Tĩnh. Chưa rõ số đời.
Tỉnh Quảng Nam
Huyện Duy Xuyên
580.  *Họ Ngô thôn Thanh Châu xã Duy Châu huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Ngô Đình Kim/ Đại Lang – quê Thanh Hóa theo Lê Thánh Tông đánh Chiêm Thành, rồi được sai ở lại để giữ đất, tồn nghi là con trưởng Ngô Đức, cháu Ngô Kinh. Đến nay 21 đời.
581.  *Họ Ngô xã Duy Nghĩa huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Ngô Tấn Nhàn – gốc từ họ Ngô Trà Khê, nay thuộc xã Hòa Hải huyện Hòa Vang - TP. Đà Nẵng. Đến nay 9 đời.
582.  Họ Ngô thôn Phú Nham xã Duy Sơn huyện Duy Xuyên. Thủy tổ chưa rõ – từ Nam sách, Hải Dương vào. Chưa rõ số đời.
583.  Họ Ngô xã Phú Nham Đông huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Giảng Vô Nam – từ Tiên Minh, Hải Dương. Đến nay 18 đời.
584.  Họ Ngô xã Phú Nham Tây huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Thanh Sơn hầu - từ Tiên Minh, Hải Dương. Đến nay 18 đời.
585.  Họ Ngô thôn Trà Kiệu xã Duy Sơn huyện Duy Xuyên. Thủy tổ từ phái 3 họ Kế Xuyên, Bình Trung, Thăng Bình.
586.  Họ Ngô Đức - làng Phú Đa xã Duy Thu huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Ngô Đức Chi, từ Diễn Châu, Nghệ An theo chúa Nguyễn vào. Năm 1648 ông trở về quê cũ đưa di hài cha là Ngô Đức Quy vào an táng tại nơi ở mới. Họ có 5 chi, đến nay 13 đời.
587.  Họ Ngô thôn Thi Thượng xã Duy Trinh huyện Duy Xuyên. Thủy tổ Ngô Văn Do - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
Huyện Đại Lộc
588.  *Họ Ngô Văn - thị trấn Ái Nghĩa huyện Đại Lộc. Thủy tổ Ngô Văn Triều – từ Điện Bàn. Đến nay 10 đời.
589.  Họ Ngô thôn Phước Yên xã Đại An huyện Đại Lộc. Thủy tổ Ngô Hưng Khả từ xã Tân Minh, Hà Trung (trước là Tống  Sơn) Thanh Hóa. Đến nay 13 đời.
590.  Họ Ngô thôn Phú Phong xã Đại Tân huyện Đại Lộc. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Bình Trung, Thăng Bình. Chưa rõ số đời.
Thị xã Điện Bàn
591.  Họ Ngô thôn Cả Hạ Nông xã Điện Phước thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngữ Tài nam, từ Tiên Minh, Nam Sách. Đến nay 18 đời.
592.  *Họ Ngô Tấn - thôn Hà Thanh xã Điện Hòa thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Văn Thông – từ Thanh Hóa, Nghệ An vào. Cụ Ngô Thông là Thủy tổ  họ Hà Thanh và họ Phong Lệ xã Hòa Châu, Hòa Vang. Đến nay 15 đời.
593.  *Họ Ngô Viết - thôn Phú Bông xã Điện Phong thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Viết Thọ - từ Bắc vào trong thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh, nằm trong số tù nhân cúa chúa Nguyễn. Đến nay 15 đời.
594.  *Họ Ngô thôn La Hòa xã Điện Phước thị xã Điện Bàn. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 20 đời.
595.  *Họ Ngô thôn Bảo An Tây xã Điện Quang thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Bồ, quê ở Diên Lăng, huyện Thừa Tuyên, quận Bột Hải, trấn Nghệ An, thân phụ là Ngô Đài (tức Ngô Công Nước). Năm 1471 ông vào Nam khai khẩn theo lệnh chiếm xạ của vua Lê Thánh Tông. Năm 1924 được vua Khải Định ban sắc phong Tiền hiền khai canh dực Bảo Trung hưng linh phò Ngô Tướng công Tôn thần. Ông sinh 2 trai thành 2 phái của dòng họ. Đây là một họ lớn, đa đinh, 2 phái thành 2 họ trong làng. Đến nay 18 đời.
596.  *Họ Ngô Công – thôn Bảo An xã Điện Quang thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Công Văn, con trưởng cụ Ngô Bồ - Thủy tổ họ Ngô Bảo An. Đây là Phái 1 họ Bảo An. Đến nay 18 đời.
597.  *Họ Ngô Diên – thôn Bảo An xã Điện Quang thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Văn Xứ, con thứ cụ Ngô Bồ, Thủy tổ họ Bảo An. Đây là Phái 2 họ Bảo An. Cũng như Phái 1, họ Ngô Diên cũng rất lớn, đa đinh. Đời 12 có cụ có tới 47 con trai chưa kể con gái, trong số các vị ấy lại có vị có tới 34 con trai. Đến nay 18 đời.
598.  *Họ Ngô thôn Viêm Tây xã Điện Thắng Bắc thị xã Điện Bàn. Thủy tổ Ngô Quang Bảo – tồn nghi một trong hai người con thất truyền của Thủy tổ họ Lý Trai Ngô Định. Cụ Ngô Quang Bảo mất có mộ ở Thanh Hóa, con trai là Ngô Quang Đạt vào làm quan xứ Quảng Nam rồi định cư tại đây. Một lần  về triều ở Thanh Hóa đã chuyển hài cốt cha vào táng trong đó. Đến nay 17 đời.
599.  *Họ Ngô Văn xã Điện Trung thị xã Điện Bàn.Thủy tổ Ngô Tấn Niên – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
Huyện Hòa Vang
600.  *Họ Ngô thôn Phong Lệ xã Hòa Châu huyện Hòa Vang. Thủy tổ Ngô Văn Thông – Thủy tổ họ Hà Thanh (Điện Bàn). Ở làng Phong Lệ có 5 chi họ Ngô: Ngô Tấn, Ngô Văn, Ngô Ngọc, Ngô Tất, Ngô Cảnh, trong đó chỉ 1 chi họ mới đến sau, còn 4 chi còn lại  có quan hệ huyết thống với nhau nhưng không kết nối được. Đến nay 15 đời.
601.  Họ Ngô thôn Trà Khê xã Hòa Hải huyện Hòa Vang. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Chưa rõ số đời.
602.  Họ  Ngô thôn Hương Lam xã Hòa Khương huyện Hòa Vang. Thủy tổ Ngô Đình Liên – từ Viêm Tây. Chưa rõ số đời.
603.  Họ Ngô xã Hòa Tiến huyện Hòa Vang. Thủy tổ Thắng Nghĩa hầu – từ Thanh Hóa. Chưa rõ số đời.
Huyện Núi Thành
604.  Họ Ngô xã Tam An huyện Núi Thành. Thủy tổ Ngô Văn Giả - đời 31chi 5 dòng Trảo Nha, Hà Tĩnh. Đến nay 11 đời.
605.  Họ Ngô thôn Cà Đó xã Tam Mỹ huyện Núi Thành. Thủy tổ từ phái 1 họ Kế Xuyên, Bình Trung, Thăng Bình.
606.  Họ Ngô thôn Hoà Đông xã Tam Nghĩa huyện Núi Thành. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
Huyện Phú Ninh
607.  *Họ Ngô xã Tam An 1 huyện Phú Ninh. Thủy tổ Nhiệm Võ hầu – đời 30 dòng Trảo Nha – con thứ Ngô Phúc Hộ. Đến nay 20 đời.
608.  *Họ Ngô xã Tam An 2 huyện Phú Ninh. Thủy tổ Ngô Văn Giả - con trưởng Ngô Mãnh, thuộc đời 31chi 5 Trảo Nha, Hà Tĩnh. Đến nay 14 đời.
609.  Họ Ngô thôn Cây Xanh xã Tam Dân huyện Phú Ninh. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
610.  Họ Ngô thôn Dương Đàn xã Tam Dân huyện Phú Ninh. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
611.  Họ Ngô thôn Xuân Trung xã Tam Dân huyện Phú Ninh. Thủy tổ từ phái 3 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
Huyện Quế Sơn
612.  Họ Ngô thôn Mông Lãnh xã Xuân Sơn huyện Quế Sơn. Thủy tổ Ngô Bá Thi – đời 33, con Khuông lễ Bá Ngô Phúc Thiện, cháu Cảnh Quận công chi 5 Trảo Nha, Hà Tĩnh, vào Quảng Nam thời Tây Sơn ra Bắc. Đến nay 8 đời.
613.  Họ Ngô thôn Mông Lãnh 2 xã Quế Xuân huyện Quế Sơn. Thủy tổ từ phái 1 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
614.  *Họ Ngô thôn Xuân Tây xã Phú Thọ huyện Quế Sơn. Thủy tổ Ngô Đại Lang –  từ Nghệ An vào lập nghiệp tại đất Gia Lộc, nay là xã Quế Hiệp huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Sau sinh con cháu phát triển thành 2 chi họ Ngô ở thôn Sơn Dương xã Quế Thuận huyện Quế Sơn và thôn Xuân Tây xã Phú Thọ huyện Quế Sơn. Đến nay 19 đời.
615.  Họ Ngô xã Xuân Sơn huyện Quế Sơn. Thủy tổ Ngô Đình Chứng - từ Thanh Châu. Đến nay 6 đời.
TP Tam Kỳ
616.  Họ Ngô thôn An Hà phường An Phú thành phố Tam Kỳ. Thủy tổ từ phái 1 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
617.  *Họ Ngô thôn Quảng Phú xã Tam Phú thành phố Tam Kỳ. Thủy tổ Ngô Tấn Xuân – đời 3 họ Trường An – Thăng Bình. Đến nay 6 đời.
618.  Họ Ngô thôn Khánh Mỹ xã Tam Thanh thành phố Tam Kỳ. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
619.  Họ Ngô thôn Khánh Vĩnh xã Tam Thanh thành phố Tam Kỳ. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Thăng Bình.
Huyện Thăng Bình
620.  Họ Ngô thôn An Dưỡng xã Bình An huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Bình Trung.
621.  Họ Ngô thôn Phương Tân xã Bình An huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên, Bình Trung.
622.  Họ Ngô thôn Tân Mỹ xã Bình An huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 1 họ Kế Xuyên.
623.  Họ Ngô thôn Mỹ Hoà xã Bình Chánh huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên.
624.  Họ Ngô thôn Lạc Câu xã Bình Dương huyện Thăng Bình. Thủy tổ Ngô văn Xiếu - chưa rõ gốc. Chưa rõ số đời.
625.  Họ Ngô thôn Văn Tiên xã Bình Đà huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 1 họ Kế Xuyên.
626.  Họ Ngô thôn An Tường xã Bình Phú huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 3 họ Kế Xuyên.
627.  Họ Ngô thôn Hương Chỉ xã Bình Quý huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên.
628.  Họ Ngô thôn Phú Mỹ xã Bình Quý huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 3 họ Kế Xuyên.
629.  Họ Ngô thôn Cổ Linh xã Bình Sa huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 4 họ Kế Xuyên.
630.  Họ Ngô thôn Hưng Thạnh xã Bình Triều huyện Thăng Bình. Thủy tổ từ phái 2 họ Kế Xuyên.
631.  *Họ Ngô làng Kế Xuyên xã Bình Trung huyện Thăng Bình. Thủy tổ Ngô Văn Cang – con trưởng Hào Mỹ hầu Ngô Phúc Liêu – đời 29 chi 7 Trảo Nha thị trấn Nghèn, Can Lộc, Hà Tĩnh. Ông cùng 2 con trai vào Quảng Nam khai phá đất hoang từ đầu thế kỷ 17, được triều Nguyễn ban sắc Dực bảo Trung hưng Tôn Thần, được dân thờ làm Thành hoàng. Nhà thờ và mộ tổ dòng họ đã được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Nhà thờ họ có từ 135 năm trước, nay còn nguyên ven. Năm 2002 con cháu xây nhà thờ mới rộng rãi, khang trang bên cạnh trong cùng khuôn viên nhà thờ cũ. Họ Kế Xuyên là một họ lớn với hơn 350 hộ, hơn 2500 khẩu, con cháu hiện sống tập trung ở thôn 3 và thôn 4 của xã Bình Trung chiếm tới 80% dân số 2 thôn và phân cư khắp các nơi trong huyện Thăng Bình, sang các huyện lân cận: Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành, Quế Sơn và thành phố Tam Kỳ. Dòng họ đến nay 21, 22 đời tức con cháu có người vào đời 50, 51 họ kết nối.
632.  *Họ Ngô thôn Trường An xã Bình Tú huyện Thăng Bình. Thủy tổ Ngô Tấn Khương – đời 2 họ Phú Ninh, Phú Mỹ, Bình Đinh. Đến nay 12 đời.
633.  Họ Ngô thôn Lạc Câu xã Bình Dương huyện Thăng Bình. Thủy tổ - chưa rõ tên và gốc.
634.  Họ Ngô xã Tam An huyện Thăng Bình. Thủy tổ Ngô Văn Giá – đời 30 dòng Trảo Nha, Hà Tĩnh. Đến nay 19 đời.

 
Tỉnh Quảng Ninh
Huyện Đông Triều
635.  Họ Ngô Xuân - xã Hoàng Quế huyện Đông Triều. Thủy tổ Ngô Văn Đô - chưa rõ gốc. Đến nay 20 đời.
636.  Họ Ngô làng Vĩnh Tuy thị trấn Mạo Khê huyện Đông Triều. Thủy tổ Ngô Tự Nguyện – đời 9 họ Phong Cốc, thị xã Quảng Yên. Đến nay 12 đời.
637.  Họ Ngô thôn Chợ Cột  thị trấn Đông Triều. Thủy tổ chưa rõ tên – đời 3 họ Trai Trang, Yên Mỹ, Hưng Yên. Đến nay 8 đời.
Huyện Hà Cối
638.  Họ Ngô xã Đầm Hà huyện Hà Cối. Thủy tổ Ngô Văn Thông – đời 5 họ Phong Cốc, Quảng Yên. Đến nay 18 đời.
Huyện Hải Hà
639.  Họ Tú Lai huyện Hải Hà, Quảng Ninh. Thủy tổ Ngô Tú Lai – chưa có thông tin chi tiết.
Thị xã Quảng Yên
640.  *Họ Ngô phường Yên Hải thị xã Quảng Yên (trước là xã Yên Hải huyện Yên Hưng). Thủy tổ Ngô Phúc Trị - chưa rõ gốc, tồn nghi từ họ Phong Cốc, Quảng Yên.
641.  *Họ Ngô phường Phong Cốc thị xã Quảng Yên (trước là xã Phong Cốc huyện Yên Hưng). Thủy tổ Ngô Bách Đoan – chưa rõ gốc. Là Giám sinh Quốc tử giám triều nhà Hồ. Năm 1428, khi Lê Lợi vào Thăng Long, lên ngôi vua đã đuổi hết các giám sinh triều Hồ ra khỏi kinh thành. Ngô Bách Đoan cùng 2 hiệu sinh và 14 giám sinh đến định cư ở Hà Nam huyện Yên Hưng, Quảng Yên. Con cháu đời sau lập đền thờ 17 vị có công lao khai phá vùng đất này, gọi là “Miếu Tiên Công”. Miếu này đã được xếp hạng Di tích Lịch sử Văn hóa cấp quốc gia. Đến nay 23 đời. Bà Ngô Thị Minh, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc họ này.
Huyện Tiên Yên
642.  *Họ Trần Ngô  huyện Tiên Yên. Thủy tổ Ngô Văn Sằn – chưa rõ gốc. Cậu bé Ngô Ngọc Thanh, con ông bà Sằn khi vừa chào đời có điềm lạ, sợ khó nuôi dưỡng, bố mẹ phải cho làm con nuôi ông bà Trần Văn Cún trong vùng và đổi tên thành Trần Ngọc Thanh. Từ đó về sau con cháu đều mang họ Trần. Đến nay được 5, 6 đời.

 
Tỉnh Quảng Ngãi
Thị xã Đức Phổ
643.  Họ Ngô xã Phổ Cường thị xã Đức Phổ. Thủy tổ Ngô Khắc Tuần - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
644.  Họ Ngô thôn Hưng Long xã Phổ Châu thị xã Đức Phổ. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
645.  Họ Ngô thôn Diên Trường xã Phổ Khánh thị xã Đức Phổ. Thủy tổ chưa rõ.
646.  Họ Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Y – chưa rõ gốc, 7 đời.
Huyện Mộ Đức
647.  Họ Ngô xã Đức Chánh huyện Mộ Đức. Thủy tổ Ngô Đình Hồng - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
648.  *Họ Ngô thôn Phước An xã Đức Hòa huyện Mộ Đức. Thủy tổ Ngô Hữu Thủ - từ Nghệ An vào, chưa rõ khi nào. Ông sinh 3 trai, người anh ở lại Đức Hòa còn 2 em về thôn Bồ Đề xã Đức Nhuận, đến đời thứ 6 một nhánh phân chi về xã Đức Tân.  Đến nay 15 đời.
649.  *Họ Ngô thôn Bồ Đề xã Đức Nhuận huyện Mộ Đức. Thủy tổ Ngô Hữu Thủ – họ Phước An, Đức Hòa. Đến nay 15 đời.
650.  *Họ Ngô xã Đức Tân huyện Mộ Đức. Thủy tổ Ngô Hữu Lỗi – đời 6 họ Phước An, Đức Hòa. Đến nay 9 đời.
TP Quảng Ngãi
651.  *Họ  Ngô thôn Mỹ Khê xã Tịnh Khê thành phố Quảng Ngãi (trước thuộc huyện Sơn Tịnh). Thủy tổ Ngô Văn Bể – họ Lâm Lộc, Sơn Tịnh. Đến nay 10 đời.
652.  Họ Trần Ngô - xã Nghĩa An thành phố Quảng Ngãi (trước thuộc huyện Tư Nghĩa). Thủy tổ chưa rõ tên - từ Nam Đàn, Nghệ An. Chưa rõ số đời
Huyện Sơn Tịnh
653.  *Họ Ngô thôn Lâm Lộc xã Tịnh Hà huyện Sơn Tịnh. Thủy tổ Ngô Văn Bể - chưa rõ gốc. Cụ Ngô Văn Bể là Thủy tổ của 3 họ: Tịnh Hà, Tịnh Hiệp, Tịnh Khê. Đến nay 10 đời.
654.  *Họ Ngô thôn Phương Đình xã Tịnh Hiệp huyện Sơn Tịnh. Thủy tổ Ngô Văn Bể – họ Lâm Lộc. Đến nay 10 đời.

 
Tỉnh Quảng Trị
Huyện Cam Lộ
655.  Họ Ngô Viết - thôn Mỹ Hoà xã Cam An huyện Cam Lộ. Tiên tổ đời thứ ba Ngô Viết Trí, Đô thắng Hầu gốc Nam Sách. Chưa rõ số đời.
656.  *Họ Ngô thôn Phổ Lại Phường xã Cam An huyện Cam Lộ . Thủy tổ chưa rõ tên và gốc.
Thị xã Đông Hà
657.  *Họ Ngô Hữu - làng Nghĩa An phường Đông Thanh thị xã Đông Hà. Thủy tổ Ngô Hữu Hiền – từ Nghệ An. Đến nay 19 đời.
Huyện Gio Linh
658.  Họ Ngô làng Nhĩ Thượng xã Gio Mỹ huyện Gio Linh. Thủy tổ Y phu Tiền khai canh Đoan túc Tôn thần. Tương truyền ông từ thôn Bầu (Hà Nam) bên bờ sông Nhị Hà, theo quân vào Cửa Việt đến đất Xuân Lôi cắm đất dựng làng, sau con cháu định cư ở Nhĩ Thượng. Vì từ đất Nhị Hà vào, nên đặt tên làng là Nhĩ Thượng, Nhĩ Hạ, Nhĩ Trung, Hà Thanh…
659.  Họ Ngô thôn Cao Xá xã Trung Hải huyện Gio Linh. Thủy tổ Ngô Bá Triết - từ Thanh Hoá vào. Đến nay 18 đời.
Huyện Hải Lăng
660.  Họ Ngô làng Thuận Nhơn xã Hải Vĩnh huyện Hải Lăng. Thuỷ tổ Ngô Văn Sở. Sở ngọc Hầu Ngô Văn Sở trước là tướng Tây Sơn, sau theo Nguyễn Ánh, lập được nhiều công. Sách nhà Nguyễn chép ông người huyện Đăng Xương phủ Thừa Thiên, sau chuyển vào cư ngụ tại Gia Định (nay thuộc Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang). Thời Gia Long làm Chưởng cơ, giữ chức Quản đạo trấn Thanh Hoa Ngoại (Ninh Bình ngày nay). Bà là Nguyễn Thị Đích người Thăng Long; hai ông bà có con gái Ngô thị Chánh (Chính), là sủng Phi của vua Minh Mạng. Họ Thuận Nhơn đến nay 9 đời.
Thị xã Quảng Trị
661.  Họ Ngô thôn Như Lệ xã Hải Lệ thị xã Quảng Trị (trước thuộc huyện Hải Lăng). Thủy tổ chưa rõ.
Huyện Triệu Phong
662.  *Họ Ngô làng An Mô xã Triệu Long huyện Triệu Phong. Thủy tổ Ngô Thế Thái – đời 22 con thứ 10 Thanh Quốc công Ngô Khế. Ngô Thế Thái còn có tên Ngô Độ, Ngô Hữu Phái, thụy Trung Mẫn. Buổi đàu theo các anh tham gia phù Lê chống Mạc, năm 1558 theo Nguyễn Hoàng vào phương Nam, đóng quân ở Ái Tử (Quảng Trị). Khi về già, đến định cư ở làng An Mô huyện Triệu Phong  tỉnh Quảng Trị. Khi mất được dân lập đền thờ tại làng. Đến nay 20 đời.
Huyện Vĩnh Linh
663.  *Họ Ngô Công xã Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh. Thủy tổ chưa rõ tên và xuất xứ - còn mộ ở quê. Đến nay 8 đời.
664.  Họ Ngô xã Vĩnh Hương huyện Vĩnh Linh. Thủy tổ Ngô Mô - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
665.  *Họ Ngô xã Vĩnh Nam 1 huyện Vĩnh Linh. Thủy tổ Ngô Công Chính – chưa rõ gốc. Đến nay 16 đời. Họ nhà văn Ngô Thảo và ông Ngô Hữu Minh hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô Việt Nam.
666.  *Họ Ngô xã Vĩnh Nam 2 huyện Vĩnh Linh. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 9 đời.

 
Tỉnh Sóc Trăng
Huyện Long Phú
667.  *Họ Ngô thôn Văn Cơ xã Trường Khánh huyện Long Phú. Thủy tổ chưa rõ tên, theo truyền khẩu ông là một trong những người đầu tiên của họ Ngô sống trên vùng đất Phương Nam cách đây chừng 200 năm. Con cháu đến nay 7 đời. Đây là họ ngoại của Đại tướng Lê Hồng Anh, nguyên Bộ trưởng Bộ Công An, Thường trực Ban Bí thư ĐCSVN, thân mẫu ông là cụ bà Ngô Thị Đẹp, đời thứ 3 họ Văn Cơ.
TP Sóc Trăng
668.  *Họ Ngô Kim - Phường 5 thành phố Sóc Trăng. Thủy tổ Ngô Kim Tây – chưa rõ xuất xứ. Họ có Cư sỹ Ngô Kim Tòng, người có đôi tay tài hoa, tạo nên chùa Đất Sét, một tác phẩm kiến trúc nghệ thuật sáng tạo. Đến nay 7 đời..

 
Tỉnh Thái Bình
Huyện Đông Hưng
669.  Họ Ngô xã Đông Quan (trước là xã Đông Huy) huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Thiềng – từ Thanh Hóa. Đến nay 11 đời.
670.  Họ Ngô xã Đông Xá huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Văn Thiện - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
671.  Họ Ngô Xóm 5 thôn An Bài xã Liên Hoa (trước là xã Hoa Lư) huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Văn Mạch - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
672.  Họ Ngô Xóm Cộng Hòa xã Liên Hoa (xã Hoa Lư trước) huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Văn Cảnh - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
673.  Họ Ngô Thôn Đoài I xã Hồng Việt huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Công Thanh - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
674.  Họ Ngô Thôn Đoài II xã Hồng Việt huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Văn Lừng - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
675.  Họ Ngô Thôn Đoài III xã Hồng Việt huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Văn Vượt - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
676.  Họ Ngô Đội 2 xã Hợp Tiến huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Đình Tú - từ Bần Thứa, Hưng Yên. Đến nay 6 đời.
677.  Họ Ngô thôn Đông Hòa xã Hợp Tiến huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Đình Vĩnh - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
678.  Họ Ngô xã Liên Giang 1 huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Đăng Linh - chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
679.  Họ Ngô xã Liên Giang 2 huyện Đông Hưng. Thủy tổ Ngô Hưng Bang - từ Mê Linh, Hà Nội. Đến nay 6 đời.
Huyện Hưng Hà
680.  Họ Ngô thôn Đào Thành xã Canh Tân huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Đình Lới - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
681.  Họ Ngô thôn An Cầu xã Cộng Hòa huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Thế Tuân – từ Bái Dương?. Đến nay 8 đời.
682.  Họ Ngô thôn Quán xã Duyên Hải huyện Hưng Hà. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 13 đời.
683.  Họ Ngô thôn Điềm xã Hồng An huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Văn Số - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
684.  *Họ Ngô thôn Hải Triều xã Tân Lễ huyện Hưng Hà (trước là xã Phúc Tiên huyện Hưng Nhân). Thủy tổ Ngô Ngô Đình Khôi tự Đình Tư đời 32 họ Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Cụ Ngô Đinh Khôi là Thủy tổ 3 họ: Hải Triều (Hưng Hà, Thái Bình), Đông Bạn (Ân Thi, Hưng Yên) và Trịnh Mỹ (Tiên Lữ, Hung Yên). Đàu tiên cụ chuyển về thôn Hải Triều, sau đó người con út  của cụ la Ngô Xuân Hoằng từ Hải Triều về thôn Trịnh Mỹ, người con thứ hai là Ngô Đình Tướng đến đời cháu nội là Ngô Đình Mậu từ Hải Triều chuyến về thôn Đông Bạn. Họ Hải Triều là một họ nhỏ, đến nay 12 đời.
685.  Họ Ngô thôn Thanh Triều xã Tân Lễ huyện Hưng Hà. Thủy tổ  Ngô Văn Viễn - từ Tiên Lữ, Hưng Yên. Đến nay 5 đời.
686.  Họ Ngô thôn Trác Dương xã Thái Phương huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Đức Thuận - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
687.  Họ Ngô thị trấn Hưng Hà (trước là thị trấn An Đồng) huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Khắc Khoan - chưa rõ gốc. Đến nay 11 đời.
688.  *Họ Ngô thôn Đãn Chàng thị trấn Hưng Hà huyện Hưng Hà. Thủy tổ Ngô Phúc Đạt – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 13 đời.
689.  Họ Ngô xã Tiến Đức huyện Hưng Hà. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 5 đời.
Huyện Kiến Xương
690.  Họ Ngô xã Bình Minh huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Bò - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
691.  *Họ Ngô thôn Cao Bạt Nang xã Đình Phùng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Độ - từ Bất Bạt, Sơn tây. Đến nay 17 đời.
692.  Họ Ngô Thôn Nội xã Cao Bạt Trung huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Huyền Tài – từ Cao Bạt Nang. Chưa rõ số đời.
693.  Họ Ngô thôn Tân Tiến thị trấn Kiến Xương huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Duy Thanh, đời 12 họ Bao Hàm, thị trấn Diêm Điền. Đến nay 7 đời.
694.  Họ Ngô xóm 2 xã Lê Lợi huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Điền - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
695.  Họ Ngô thôn Đa Cốc xã Nam Bình huyện Kiến Xương. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Chưa rõ số đời.
696.  *Họ Ngô thôn Sơn Thọ xã Nam Bình huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Vô Vi – từ Thanh Hóa ra. Đây là một họ khá lớn, hiện có khoảng 400 đinh với 20 đời con cháu.
697.  Họ Ngô thôn Sơn Trung xã Nam Bình huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Xuân Trạc - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
698.  Họ Ngô xóm 5 và 12 xã Nam Cao huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Tiến – từ Cao bạt Nang?. Đến nay 7 đời.
699.  Họ thôn Quán xã Quang Bình huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Viết Kỳ - từThanh Hóa. Đến nay 7 đời.
700.  Họ Ngô xã Minh Quang (trước là xã Quang Hưng) huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Đình Thưởng – từ Đồng Phang 1?. Đến nay 10 đời.
701.  Họ Ngô thôn Luật Ngoại xã Quang Lịch huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Đình Trà – đời 32 họ Bách Tính, Nam Hồng, Nam Trực, Nam Định – Con trưởng Tiến sỹ Ngô Trần Thực. Đến nay 12 đời.
702.  Họ Ngô thôn Trà Đông xã Quang Trung huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Khái – từ Minh Giám. Đến nay 6 đời.
703.  Họ Ngô thôn Thụy Bích xã Quốc Tuấn huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Xuân Hãn - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
704.  Họ Ngô thôn Thụy Lũng Tây xã Quốc Tuấn huyện Kiến Xương. Chưa có thông tin chi tiết.
705.  Họ Ngô thôn Nam Lâu xã Thanh Tân huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Đôi - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
706.  Họ Ngô Trung Kiên huyện Kiến Xương, Thái Bình.Thủy tổ Ngô Văn Ảnh - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời. (Chưa rõ Trung Kiên thuộc xã nào).
707.  *Họ Ngô thôn Mộ Đạo xã Vũ Bình huyện Kiến Xương (trước thuộc huyện Vũ Thư). Thủy tổ Ngô Cương Chính – tồn nghi Cương Dũng Hầu Ngô Phúc Cương - con Ngô Phúc Thọ, cháu Nhuận trạch Hầu Ngô Đình Quyền, thuộc dòng Ngô Tiến Vinh, phân chi từ Tống Văn, TP Thái Bình. Đến nay 17 đời.
708.  Họ Phan làng Minh Giám 1 Thôn Nguyệt Lâm, xã Vũ Bình huyện Kiến Xương. Thủy tổ Phan Tấn Minh – đời 32 họ Xuân Phương, Xuân Trường, Nam Định – dòng Ngô Nạp Từ trà Lũ đến. Họ có nhân vật lịch sử Phan Bá Vành, tức vua Ba Vành – một lãnh tụ khởi nghĩa nông dân thời Minh Mạng nhà Nguyễn.
709.  *Họ Phan làng Minh Giám 2 Thôn Nguyệt Lâm, xã Vũ Bình huyện Kiếm Xương. Thủy tổ Phan Phúc Tâm – chưa rõ gốc. Cụ Thủy tổ vốn họ Ngô, do đi làm con nuôi một ông họ Phan nên đổi họ theo họ bố nuôi. Đây là một họ lớn, con cháu phát triển làm ăn nhiều vùng miền cả nước. Có một nhánh con cháu đã lấy lại họ Ngô. Đến nay 16 đời.
710.  Họ Ngô thôn Lịch Bài xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Quang Trường, từ vùng núi phía Bắc xuống khai khẩn đất hoang. Đến nay 7 đời..
711.  Họ Ngô thôn Vạn Đích xã Vũ Lễ huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Trứ - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.
712.  Họ Ngô xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Tài – từ Thanh Hóa. Có 1 nhánh về xã Nam Hồng huyện Nam Trực, Nam Định. Theo phả họ Ngô thôn Bách Tính2 xã Nam Hồng, Thủy tổ Ngô Phúc Ninh vốn gốc Thanh Hóa, từ xã Cổ Ninh huyện Chân Đinh, phủ Kiến Xương con cháu sang Bách Tính. Đến đời thứ 3 cụ Ngô Phúc Đức sinh 2 trai: con trưởng Ngô Phúc Lễ theo ông nội là cụ Ngô Phúc Tài về xã Cổ Ninh giữ từ đường và lập nghiệp, sau con cháu phát triển thành chi họ Ngô ở đây. Do bên Bách tính con cháu đào trộm mộ cụ Phúc Ninh đưa về táng tại xã Hồng Thái thôn Bách Tính nên họ Cổ Ninh thờ cụ Ngô Phúc Tài làm Thủy tổ. Họ Vũ Ninh đến nay 15 đời.
713.  Họ Ngô xã Vũ Quý huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Công Minh – đời 32 dòng Lạc Nghiệp, Xuân Trường, Nam Định. Đến nay 10 đời.
714.  Họ Ngô xóm 4 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Giới - chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.  
715.  Họ Ngô xóm 5 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 5  đời.
716.  Họ Ngô xóm 6 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Xuân Bình - chưa rõ gốc. Đến nay 5 đời.  
717.  Họ Ngô xóm 7 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 11  đời.
718.  Họ Ngô xóm 8 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Lộc - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
719.  Họ Ngô xóm 8 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Hưng Vá - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
720.  Họ Ngô xóm 11 xã Vũ Thắng huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Hưng Thế - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
721.  Họ Ngô xóm 7 xã Vũ Trung huyện Kiến Xương. Thủy tổ Ngô Văn Bá – từ Vũ Thắng. Đến nay 9 đời.
Huyện Quỳnh Phụ
722.  Họ Ngô thôn Tân Dân xã Quỳnh Hưng huyện Quỳnh Phụ. Thủy tổ Ngô Đức Chính - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
723.  Họ Ngô thôn Vạn Thắng xã Quỳnh Hưng huyện Quỳnh Phụ. Thủy tổ Ngô Thế Nghi - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
724.  Họ Ngô thôn Cẩn Du xã Châu Sơn (trước là xã Quỳnh Sơn) huyện Quỳnh Phụ. Thủy tổ Ngô Bá Sơn – tồn nghi từ dòng Đồng Phang 3 Ngô Thế Bang, xã Định Hòa, Yên Định, Thanh Hóa. Đến nay 12 đời.
725.  Họ Ngô xã Quỳnh Thọ huyện Quỳnh Phụ. Thủy tổ Ngô Bá Doãn Duông - chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
TP Thái Bình
726.  Họ Ngô thôn Đồng Thanh xã Tân Bình thành phố Thái Bình. Thủy tổ Ngô Văn Chấn, đến từ Đường Lâm thời 12 Sứ quân. Đây được xác định là hậu duệ của Sứ quân Ngô Nhật Khánh. Dòng họ đến nay 38 đời.
727.  *Họ Ngô làng Tống Văn xã Vũ Chính  thành phố Thái Bình. Thủy tổ Ngô Phúc Thọ - đời 30 dòng Đồng Phang 1 (Ngô Khắc Cung), xã Định Hòa, Yên Định, Thanh Hóa. Do bất hòa với họ Trịnh ở Đồng Phang, chuyển về Tống Văn, đổi sang họ Phan. Theo giải thích  của người trong họ, lý do lấy họ Phan để “giữ âm Đồng Phang là quê gốc của dòng họ”. Đến nay 17 đời.
728.  *Họ Ngô thôn Vân Động xã Vũ Lạc thành phố Thái Bình (trước thuộc huyện Kiến Xương). Thủy tổ Ngô Phúc Càn – đời 30 họ Quảng Bá, Tây Hồ, Hà Nội - dòng Ngô Thời. Đến nay 11 đời.
729.  Họ Ngô thành phố Thái Bình. Thủy tổ Ngô Quang Điền từ Nghệ An. Cụ Ngô Quang Điền quê gốc xã Xuân Dương huyện Nghi Lộc, Nghệ An. Thời Pháp thuộc con trai là Ngô Xuân Lan chạy ra Bắc, sinh sống ở thị xã Thái Bình 2 đời. Đến đời cháu nội cụ là Ngô Xuân Khang, tức Thanh Sơn chuyển lên Hà Nội. Ngày nay con cháu đều ở Hà Nội.
Huyện Thái Thụy
730.  *Họ Ngô thôn Bao Hàm thị trấn Diêm Điền (trước là xã Thụy Hà) huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Chính Trực . Ông cùng em Ngô Phúc Lâm tự Hiếu Hạnh từ Tống Sơn về Bao Hàm từ thời kỳ đầu nhà Hậu Lê. Ngô Hiếu Hạnh sau chuyển sang xã Lai Triều cùng huyện. Họ Bao hàm đến nay 20 đời.
731.  Họ Ngô thôn Từ Các xã Hòa An (trước là xã Thái Hòa) huyện Thái Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 9 đời.
732.  Họ Ngô thôn Lũng Tả xã Mỹ Lộc huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Đình - từ Phú Uyên. Đến nay 9 đời.
733.  Họ Ngô thôn Hoài Hữu xã Sơn Hà (trước là xã Thái Sơn) huyện Thái Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 13 đời.
734.  Họ Ngô thôn Đông xã Tân Học (trước là xã Thái Học) huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Đình Phong - chưa rõ gốc. Đến nay 21 đời.
735.  Họ Ngô thôn Phú Uyên xã Tân Học (trước là xã Thái Tân) huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Văn Tính - từ Thần Phù. Đến nay 18 đời.
736.  *Họ Ngô thôn Lương Phú xã Tây Lương huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Đàm – từ Nghệ An ra, cùng người 4 họ: Nguyễn, Vũ, Bùi, Tạ khai hoang, lập nên làng Lương Phú. Cụ sinh 3 trai, khi trưởng thành người con thứ hai là Ngô Hạo ở lại Lương Phú; còn con cả là Ngô Xuyên và con út Ngô Bặc sang làng Hải Nhuận xã Đông Phú huyện Tiền Hải bên kia sông Trà Lý thành hai chi họ ở đây. Cụ Ngô Đàm khi mất táng tại Lương Phú. Con cháu đến nay 10 đời.
737.  Họ Ngô thôn Đồng Yên xã Thái Phúc huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Quang Thượng - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.               
738.  Họ Ngô xóm 8 xã Thái Thịnh huyện Thái Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 8 đời.
739.  Họ Ngô xóm 12 xã Thái Thịnh huyện Thái Thụy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 15 đời.
740.  Họ Ngô thôn  An Tiêm xã Thụy Dân huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Quốc Hồ - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
741.  Họ Ngô xóm 5 xã Thụy Dân huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Văn Dịch - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
742.  *Họ thôn Gang xã Thụy Ninh huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Hữu Kiên – từ Tư Cương – An Cầu – Quỳnh Phụ. Đến nay 9 đời. Họ anh Ngô Xuân Lực, PCT Hội đồng họ Ngô TP Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm CLB Doanh nhân họ Ngô TP HCM.
743.  *Họ Ngô thôn Hồng Cương xã Thụy Ninh huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Khoan Nhân – từ An Cầu – Quỳnh Phụ. Đến nay 10 đời.
744.  *Họ Ngô thôn Văn Tràng xã Thụy Văn huyện Thái Thụy. Thủy tổ Ngô Pháp Chính – đời thứ 2 họ Hồng Cương. Đến nay 9 đời. Họ ông Ngô Văn Dũng, Chủ tịch Hội đồng họ Ngô tỉnh Thái Bình.

Huyện Tiền Hải
745.  *Họ Ngô thôn Trỉnh Phố xã An Ninh huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Đình Tứ - chưa rõ gốc, ông đến đây làm quan rồi định cư lại. Ngô Đình Tứ là Thủy tổ 2 họ: Trình Phổ (Thái Bình) và Đan Nhiệm (Nghệ An). Họ Trình Phổ có một nhánh do thừa tự bên ngoại nên con cháu mang họ ngoại là họ Nguyễn, sau 5 đời lại lấy lại họ Ngô. Họ có nhân vậy lịch sử Nguyễn Quang Bích (tức Ngô Quang Bích), lãnh tụ phong trào Cần Vương chống Pháp. Nguyễn Quang Bích  sinh năm1832, đỗ Hoàng Giáp năm 1869, làm Tri phủ Lâm Thao, Tri phủ Diên Khánh và nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình nhà Nguyễn. Ông chống lại đường lối thỏa hiệp với Pháp của triều đình Huế, lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp ở khu vực Cẩm Khê (Phú Thọ) và vùng núi Tây Bắc gây cho địch những tổn thất nặng nề. Năm 1890 ông lâm bệnh mất. Nguyễn Quang Bích còn là một nhà thơ, để lại một khối lượng thơ văn, bài viết khá lớn có giá trị về văn học, lịch sử. Ở hai huyện Cẩm Khê và Tam Nông (Phú Thọ), địa bàn nghĩa quân hoạt động và ở quê hương Thái Bình nhân dân đã lập đền thờ ông. Họ Trình Phố đến nay 15 đời. Đây là họ ông Ngô Quang Nam, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng họ Ngô Việt nam.
746.  *Họ Ngô thôn Thanh Giám xã Đông Lâm huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Trọng Lạn – đời 6 chi 5 họ Phan - Minh Giám (Phan Phúc Tâm). Đến nay 9 đời.
747.  Họ Ngô thôn Phong Lai xã Đông Phong huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Phúc Yên - từ Lịch Bài, Vũ Hòa, Kiến Xương. Đến nay 7 đời.
748.  Họ Ngô thôn Vũ Xa xã Đông Phong huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Phúc Tân - chưa rõ gốc. Đến nay 15 đời.
749.  Họ Ngô thôn Hải Nhuận 1 xã Đông Quý huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Đức Pháo - từ Nam Trực, Nam Định. Đến nay 7 đời.
750.  *Họ Ngô thôn Hải Nhuận 2 xã Đông Quý huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Đàm –Thủy tổ họ Lương Phú, Thái Thụy. Con cả và con thứ ba cụ Ngô Đàm là Ngô Xuyên và Ngô Bắc về Hải Nhuận thành 2 chi họ ở đây. Đến nay 10 đời.
751.  Họ Ngô xã Đông Quý huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Văn Dưỡng - từ Nghệ An. Đến nay 6 đời.
752.  Họ Ngô thôn Phụ Thành xã Đông Trà huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Văn Ban - từ Nghệ An. Đến nay 9 đời.
753.  Họ Ngô thôn An Hạ xã Nam Hải huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Duy Phớn - từ Nghệ An. Đến nay 6 đời.
754.  Họ Ngô thôn Lộc Trung xã Nam Hưng huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Đức - từ Thanh Hóa. Đến nay 6 đời.
755.  Họ Ngô thôn Doãn Đông xã Nam Hưng huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Văn Thuyết - từ họ Vũ Trung huyện Kiến Xương. Đến nay 6 đời.
756.  Họ Ngô thôn Tân trào xã Nam hưng huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Lạc, chưa rõ xuất xứ.
757.  Họ Ngô xóm 5 xã Nam Phú huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Thọ Hoàng - chưa rõ gốc. Đến nay 6 đời.
758.  Họ Ngô thôn Lương Phú xã Tây Lương huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Văn An - từ Nghệ An. Đến nay 12 đời..
759.  Họ Ngô thôn Lạc Thành xã Tây Ninh huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Đình Diễn - từ An Bồi. Đến nay 7 đời.
760.  Họ Ngô thôn Diêm Trì xã Tây Phong huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Chính Sự - từ họ Vũ Trung huyện Kiến Xương. Đến nay 8 đời.
761.  *Họ Ngô thôn Đông Cao xã Tây Tiến huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Văn Đảm – đời 30 họ Quảng Bá, Tây Hồ, Hà Nội - dòng Ngô Thời. Đến nay 13 đời.
762.  Họ Ngô xã Vũ Lăng huyện Tiền Hải. Thủy tổ Ngô Việt - chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
Huyện Vũ Thư
763.  Họ Ngô thôn Thanh Trai xã Minh Lãng huyện Vũ Thư. Thủy tổ chưa rõ tên - từ Thạch Thành, Thanh Hóa, tồn nghi thuộc dòng Ngô Thành – anh Ngô Kinh, con Ngô Tây. Đến nay 20 đời.
764.  Họ Ngô thôn Trung Nha xã Minh Lãng huyện Vũ Thư. Thủy tổ Ngô Phúc Thọ - từ Thanh Oai, Hà Nội. Đến nay 15 đời.
765.  Họ Ngô thôn Ngô Xá xã Nguyên Xá huyện Vũ Thư. Thủy tổ Ngô Công Ninh - từ Bách Tính, Nam Hồng, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 12 đời.
766.  Họ Nội Lãng huyện Vũ Thư. Thủy tổ Phạm Ngô Mật – đời 31 họ Phạm Ngô dòng Ngô Lan. Đến nay 12 đời. (ghi theo Phả, chưa rõ Nội Lãng thuộc xã nào).
767.  Họ Ngô thôn Đại Đồng xã Tân Hòa huyện Vũ Thư. Thủy tổ Ngô Văn Đước - từ Trung Nha, xã Minh Lãng. Đến nay 11 đời.
768.  Họ Ngô  xã Tân Phong huyện Vũ Thư.Thủy tổ Ngô Chính Đạo - chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
769.  Họ Ngô xã Vũ Tiến huyện Vũ Thư. Thủy tổ Ngô Đức Hoành - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
770.  Họ Ngô thôn Thanh Bản xã Xuân Hòa huyện Vũ Thư. Thủy tổ Ngô công tự Phúc Hào, đến từ vùng Hà Đông, Hà Nội thời Lê – Mạc. Đây là một họ lớn gồm 6 ngành họ, mỗi ngành đều có từ đường riêng. Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, họ có 27 liệt sỹ, 3 bà mẹ Việt nam Anh hùng. Hiện họ có gần 290 hộ với hơn 1.270 nhân khẩu, con cháu nhiều người học hành đỗ đạt, là kỹ sư, bác sỹ, cử nhân, thạc sỹ thuộc các ngành, các lĩnh vực. Đình làng Thanh Bản thờ Bát vị thành hoàng trong đó có 3 vị họ Ngô. Họ Thanh Bản đến nay 20 đời.

Tỉnh Thái Nguyên
Huyện Đồng Hỷ
771.  *Họ Đồng Hỷ, Thái Nguyên (ghi theo Phả, chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Doãn Lâm đời 35 dòng Lạc Nghiệp, Xuân Trường, Nam Định.
Thị xã Phổ Yên
772.  *Họ Ngô xóm Văn Trai xã Tân Phú thị xã Phổ Yên. Thủy tổ Ngô Pháp Sùng – từ Thanh Hóa, tồn nghi từ họ Nam Ngạn, Hàm Rồng. Đến nay 13 đời.
Huyện Phú Bình
773.  Họ Ngô xã Hà Châu huyện Phú Bình. Thuy tổ chưa rõ tên và gốc.
774.  Họ Ngô xóm Phú Mỹ xã Lương Phú huyện Phú Bình. Thủy tổ còn mộ, dân làng suy tôn là “ông Quan Nghè”, được làng cúng giỗ hàng năm, chưa rõ tên và gốc.
775.  Họ Phú Bình, Thái Nguyên (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Bá Leo đời 35 họ Ngô Bá – Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh.
TP Thái Nguyên
776.  *Họ Ngô phường Cam Giá thành phố Thái Nguyên. Thủy tổ Ngô Phúc Bình – từ Thanh Hóa. Cụ Ngô Phúc Bình từ Thanh Hóa ra định cư ở Đồng Hạ Trang tỉnh Bắc Ninh, con cháu sinh sống ở đó 4 thế hệ. Đời thứ 5 Ngô Phúc Khang không rõ nguyên nhân chạy lên Cam Giá, Thái Nguyên (trước là thôn Nghiêm Lỗ xã Cam Giá huyện Đồng Hỷ phủ Phú Bình). Con cháu đến nay 13  đời.

 
Tỉnh Thanh Hóa
Huyện Đông Sơn
777.  *Họ Ngô thôn Trường Xuân xã Đông Ninh huyện Đông Sơn. Thủy tổ Ngô Kiền – đời 29 họ Bình Ngô – Thiệu Hóa dòng Ngô Hồng. Ngô Kiền tự Phúc Ý, con vợ thứ cụ Ngô Kiên, về quê mẹ ở huyện Đông Sơn, cùng tỉnh. Đến nay 12 đời.
Huyện Hà Trung
778.  *Họ Ngô thôn Gia Miêu xã Hà Long  huyện Hà Trung. Thủy tổ Ngô Phúc An – đời thứ 6 (23), con Ngô Phúc Tướng, em Ngô Phúc Thắng, là Trưởng chi 7 họ Ngô Vi, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Đến nay 21 đời.
779.  *Họ Phan Ngô - thôn Gia Cầu xã Hà Vinh huyện Hà Trung. Thủy tổ Ngô Phúc An – đời 25 dòng Ngô Lan. Thôn Gia Cầu xã Hà Vinh huyện Hà Trung là quê gốc, nơi có 150 mẫu tự điền của Hán Quốc công ngày trước, Ngô Phúc An về ở trông giữ tự điền cho đến một số đời sau. Ngày nay con cháu dòng họ không còn có ai ở đó mà chủ yếu sống ở Hà Nội và Hưng Yên.
780.  *Họ Ngô - Cụ Thôn xã Lĩnh Toại (trước là xã Hà Phú) huyện Hà Trung. Thủy tổ Ngô Đăng Châu, tự Đạo Thành – đời 29 dòng Ngô Lan. Ông sinh 3 trai, con trưởng Ngô Phúc Tán về Cụ thôn, con thứ 2 Ngô Phúc Thiên về Yên lãng, Hải Phòng, là Thủy tổ họ Ngô thôn Mỹ Lộc xã Tiến Thắng, Yên Lãng. Họ Cụ thôn đến nay 14 đời.
Huyện Hậu Lộc
781.  *Họ Ngô làng Duy Tinh xã Văn Lộc huyện Hậu Lộc. Thủy tổ Ngô Quang Quán được xác định chính là Ngô Đăng Quán – đời 28 chi 3 dòng Đồng Phang 3, xã Định Hòa, Yên Định. Đến nay 16 đời.
Huyện Hoằng Hóa
782.  *Họ Ngô xã Hoằng Châu huyện Hoằng Hóa. Thủy tổ Ngô Văn Miện (thủy tổ họ Quảng Châu, Sầm Sơn). Con thứ 5 cụ Miện là Ngô Văn Ý về Hoằng Châu thành Cành 5 dòng họ. Đến nay 8 đời.
783.  *Họ Ngô xã Hoằng Lộc huyện Hoằng Hóa. Thủy tổ Ngô Văn Lực - chưa rõ gốc. Đến nay 7 đời.
784.  *Họ Ngô xã Hoằng Tân huyện Hoằng Hóa. Thủy tổ Ngô văn Miện (Thủy tổ họ Quảng Châu, Sầm Sơn). Con trai thứ 4 cụ Miện là Ngô Văn Án về Hoằng Tân thành Cành 4 dòng họ. Đến nay 9 đời.
Huyện Nga Sơn
785.  Họ Nga Sơn, Thanh Hóa (chưa rõ thôn xã cụ thể). Thủy tổ Ngô Văn Miện, chưa rõ gốc.
Thị xã Nghi Sơn
786.  *Họ Ngô thôn Khoa Giáp phường Bình Minh thị xã Nghi Sơn (trước là xã Bình Minh huyện Tĩnh Gia). Thủy tổ Ngô Hữu Thành – chưa rõ gốc. Thủy tổ họ Ngô thôn Khoa Giáp  không rõ người ở đâu, mất tại Tú Mỹ (Diễn Hoa) Diễn Châu, Nghệ An. Đến nay 11 đời.
Huyện Nông Cống
787.  Họ Ngô Ấp Liên Khê huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Cảnh – đời 9 họ Bái Dương, Nam dương, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 9 đời. (ghi theo Phả, chưa rõ địa danh ấp Liên Khê thuộc làng xã nào).
788.  Họ Nghĩa Trai huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Chanh – đời 23 dòng Ngô Lương. Ngô Chanh, Thắng Quận công, con trai Ngô Trương, cháu Hậu vệ Tướng quân Ngô Lương, chắt Dụ Vương Ngô Từ, Về Nông Cống, con cháu đến nay 19 đời. (ghi theo Phả, chưa rõ Nghĩa Trai thuộc xã nào).
789.  *Họ Ngô thôn Bình Doãn xã Tân Thọ huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Phúc Đôn – đời 6 họ Yên Thường – Gia Lâm. Ngô Phúc Đôn là con trai thứ ba Ngô Phúc Địch ở Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội chuyển cư về BÌnh Doãn thành chi họ ở đây. Đến nay 12 đời.
790.  Họ Ngô thôn Thọ Khang xã Tân Thọ huyện Nông Cống. Thủy tổ chưa rõ.
791.  *Họ Ngô xã Tượng Lĩnh huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Đình Tính – đời 38 Chi Hữu Lộc - dòng Lý Trai, Nghệ An. Đến nay 5 đời.
792.  Họ Ngô thôn Tân Dân xã Vạn Hòa huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Thọ Trãi – đời 13 họ Nguyệt Viên – Hoằng Hóa. Đến nay 8 đời.
793.  *Họ Ngô thôn Yên Lai xã Trường Giang huyện Nông Cống. Thủy tổ Ngô Phúc Chức – đời 29 con thứ Vị Quận công Ngô Phúc Thịnh, cháu Tứ Quận công Ngô Phúc Tịnh dòng Trảo Nha. Vị Quận công sinh hai trai: Trưởng Ngô Phúc Điền con cháu ở Tam Đa xã Quang Lộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh; con thứ Ngô Phúc Chức ở làng Liên Thị (Trảo Nha) đến đời chắt Ngô Văn Minh ra dạy học rồi định cư ở Yên lai, Nông Cống. Đến nay 14 đời. Nhà thơ Xuân Sách, tác giả lời ca khúc Đường chúng ta đi, nhạc Huy Du thuộc đời thứ 9 họ này.
Huyện Quảng Xương
794.  Họ Ngô thôn Thượng Đình xã Quảng Định huyện Quảng Xương. Chưa có thông tin chi tiết.
795.  Họ Ngô thôn Hợp Giang xã Quảng Hơp huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Lịch – đời 3 họ Yên Cảnh, xã Quảng Yên. Đến nay 9 đời.
796.  *Họ Ngô thôn Hà Châu xã Quảng Khê huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Đức – đời 6 họ Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 9 đời.
797.  *Họ Ngô Công - thôn Xuân Mộc xã Quảng Ngọc huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Công Đích – từ thôn Xuân Dục xã Yên Thường – Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 11 đời.
798.  Họ Ngô xã Quảng Phú huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Tú – đời 3 họ Yên Cảnh, xã Quảng Yên. Đến nay 9 đời.
799.  *Họ Ngô thôn Đa Phúc xã Quảng Trạch huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Bình – từ Bắc Ninh, cùng với 3 người em là Ngô Phúc Khánh, Ngô Phúc Giản, Ngô Phúc Cận vào nhưng không rõ cụ thể gốc tích từ họ nào.
800.  *Họ Ngô thôn Quảng Nham xã Quảng Trạch huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Đức – đời 6 họ Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 9 đời.
801.  *Họ Ngô thôn Trung Đông xã Quảng Trường huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Đức – từ Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội. Thủy tổ 3 họ: Trung Đồng, Quảng Nham, Hà Châu huyện Quảng Xương - Thanh Hóa Là con trai thứ 5 của Ngô Phúc Dịch, cháu 6 đời Ngô Phúc Khánh, thủy tổ họ Ngô thôn Yên Thường xã Yên Thường huyện Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 9 đời.
802.  *Họ Ngô làng Mỹ Cảnh (Yên Cảnh)  xã Quảng Yên huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Thế Siêu – quê làng Xuân Dục xã Yên Thường, Gia Lâm. Ông vào làng Văn Nham tránh đói, sau con trưởng Ngô Thế Cơ đưa gia đình đến thôn Cẩm Giang, đến năm 1754 người con thứ Ngô Thế Thọ  thiên cư vào Mỹ Cảnh rồi đón cha mẹ vào. Đến nay 12 đời.
803.  Họ Ngô Đình thôn Yên Vực xã Quảng Yên huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Linh, chưa rõ từ đâu tới. Đến nay 9 đời.
804.  Họ Ngô xã Quảng Yên huyện Quảng Xương. Thủy tổ Ngô Phúc Oai – đời 3 họ Yên Cảnh cùng xã. Đến nay 9 đời.
TP Sầm Sơn
805.  *Họ Ngô Văn - xã Quảng Châu thành phố Sầm Sơn (trước thuộc huyện Quảng Xương). Thủy tổ Ngô Phúc Đức, chưa rõ gốc. Cụ sinh 7 con trai về các địa phương thành 7 cành. Con cả Ngô Văn Tào ở Quảng Châu.. Đến nay 10 đời.
806.  *Họ Ngô thôn Đà xã Quảng Minh thành phố Sầm Sơn (trước thuộc huyện Quảng Xương). Thủy tổ Ngô Phúc Khoan – được xác định là hậu duệ Ngô Phúc Khang, con út Ngô Phúc Địch, họ Ngô Yên Thường - Gia Lâm - Hà Nội. Đến nay 8 đời.
807.  *Họ Ngô thôn Văn Phú xã Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn (trước thuộc huyện Quảng Xương). Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 10 đời.
808.  *Họ Ngô phường Quảng Tiến thành phố Sầm Sơn. Thủy tổ Ngô Văn Miện (Thủy tổ họ Quảng Châu, Sầm Sơn). Con thứ 2 và thứ 6 cụ Miện  là Ngô Văn Ba và Ngô Văn Thạc về Quảng Tiến thành Cành 2 và Cành 6 dòng họ. Đến nay 9 đời..
TP Thanh Hóa
809.  *Họ Ngô thôn Bào Nội  phường Đông Hương thành phố Thanh Hóa. Thủy tổ Ngô Pháp Nghĩa – từ Bất Bạt – Sơn Tây. Chi họ đã về xã Sơn Đà (Bất Bạt) tìm nhưng chưa kết nối được. Đến nay hơn 10 đời.
810.  Họ Sơn Viện phường Đông Lĩnh thành phố Thanh Hóa (trước là xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn). Thủy tổ chưa rõ. Họ có Tiến sỹ, Thái phó Thiếu bảo Ngô Văn Thông (1475 - …), có một nhánh về  thôn Trình Viên xã Phú Túc huyện Phú Xuyên, Hà Nội.
811.  *Họ Ngô làng Quảng Xá phường Đông Vệ  thành phố Thanh Hóa. Thủy tổ Ngô Đình Quang – từ Thịnh Mỹ (Làng Mía), Thọ Xuân. Đến nay 18 đời.
812.  *Họ Ngô thôn Nguyệt Viên xã Hoằng Quang thành phố Thanh Hóa (trước thuộc huyện Hoằng Hóa).  Thủy tổ Ngô Thọ Pháp, tồn nghi hậu duệ Ngô Khắc Cung - Thủy tổ Dòng Đồng Phang 1. Đến nay 23 đời.
813.  Họ Ngô phường Nam Ngạn thành phố Thanh Hoá. Thủy tổ Ngô Thọ Đông chưa rõ gốc. Họ có Nữ Anh hùng LLVT Ngô Thị Tuyển.
814.  Họ Ngô thôn Lò Chum phường Trường Thi thành phố Thanh Hoá. Thủy tổ chưa rõ tên, phân chi từ Khê Thượng xã Sơn Đà, Ba Vì, Hà Nội.
Huyện Thiệu Hóa
815.  *Họ Ngô thôn Đồng Bào xã Minh Tâm (trước là xã Thiệu Minh) huyện Thiệu Hóa. Thủy tổ Ngô Văn Đắc – chưa rõ từ đâu tới. Đến nay 9 đời.
816.  Họ Ngô cải Hoàng thôn Đồng Chí xã Minh Tâm (trước là thôn Ngô Xá Hạ xã Thiệu Minh) huyện Thiệu Hóa. Thủy tổ Hoàng Phúc Lương - chưa rõ gốc. Nguyên nhân cải họ có thể vào thời kỳ quân Mạc tấn công quân Lê Trịnh, đánh phá Đồng Phang và các vùng lân cận sợ bị trả thù. Đến nay 20 đời.
817.  Họ Ngô thị trấn Thiệu Hóa (trước là xã Thiệu Hưng) huyện Thiệu Hóa. Thủy tổ Ngô Nhân Hiếu - từ Bách Tính, Nam Trực, Nam Định. Đến nay 15 đời.
818.  *Họ Ngô thôn Tân Bình xã Thiệu Vũ (trước là làng Bình Ngô xã Ngọc Vũ) huyện Thiệu Hóa. Thủy tổ Ngô Hồng – đời 21 dòng Ngô Kinh. Ngô Hồng, Tham đốc thân quân thần vũ, Tứ vệ quân vụ, Điện bàn Hầu, con thứ Dụ Vương Ngô Từ, anh Ngô Khế, được cấp 100 mẫu Tự điền ở xứ Di Tán thôn Bình Ngô, con cháu về đây theo đất tổ tiên. Họ có một nhánh về thôn Tràng Xuân, xã Đông Ninh huyện Đông Sơn cùng tỉnh. Đến nay 24 đời. Ông Ngô Thuyền nguyên Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Bắc Kinh thuộc dòng họ này.
819.  *Họ Ngô thôn Yên Lộ xã Thiệu Vũ huyện Thiệu Hóa. Thủy tổ Ngô Văn Đâu – chưa rõ gốc. Đến nay 9 đời.
820.  *Họ Thiệu Hóa, Thanh Hóa (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Văn Miện (họ Quảng Châu, Sầm Sơn). Ngô Văn Khánh,con trai thứ 3 cụ Miện về Thiệu Hóa thành Cành 3 dòng họ. Đến nay 9 đời.
Huyện Thọ Xuân
821.  Họ Ngô thôn Nhân Kỹ huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Thiện Man – đời 3 họ Quảng Thi, Xuân Thiện, Thọ Xuân. Đến nay 7 đời.
822.  *Họ Ngô thôn Thịnh Mỹ (làng Mía) xã Thọ Diên huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Tự Hoàng thụy Sùng An – chưa rõ gốc. Ông là Hiến sát sứ, Vân trung Nam, trông coi Điện Hiền Nhân (thờ bà mẹ Lê Thái Tông), kiêm quản các Lăng ở Lam Sơn. Nhiều thế hệ họ Ngô làng Thịnh Mỹ được giao trách nhiệm trông giữ điện này, có thể là ngoại thích nhà Lê, tức là con cháu Ngô Kinh, Ngô Từ. Đến nay 18 đời.
823.  *Họ Ngô thôn Xuân Thành xã Thọ Lâm huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Văn Lừng – từ Đồng Phang, Định Hòa, Yên Định. Đến nay 8 đời.
824.  *Họ Ngô thôn Yên Trường xã Thọ Lập huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Hữu Quần – từ Đồng Phang, Yên Định. Đến nay 10 đời.
825.  *Họ Ngô thôn Căng Hạ xã Trường Xuân (trước là xã Thọ Trường) huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Phạm Ngô Nội – đời 31 dòng Ngô Lan..
826.  *Họ Ngô thôn Luận Văn xã Trường Xuân (trước là xã Thọ Trường) huyện Thọ Xuân. THủy tổ Ngô Phùng – chưa rõ gốc. Đời thứ 2 có một nhánh về xã Xuân Bái cùng huyện. Đến nay 9 đời.
827.  *Họ Ngô thôn Long  Linh xã Trường Xuân (trước là xã Thọ Trường) huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Trung Tiệp – đời 6 họ Yên Thường – Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 11 đời.
828.  *Họ Ngô - Đội 6 xã Triệu Sơn (trước là xã Thọ Vực) huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Phúc Láo – từ Yên Thường – Gia Lâm, Hà Nội. Đến nay 8 đời.
829.  Họ Ngô xã Xuân Bái huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Tuân – đời 2 họ Luận văn, xã Trường Xuân cùng huyện. Đến nay 6 đời.
830.  *Họ Ngô thôn Xuân Khánh xã Xuân Phú huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Chính Tu – từ Hải Dương vào nhưng không rõ dòng. Đến nay 15 đời.
831.  *Họ Ngô thôn Quảng Thi xã Xuân Thiên huyện Thọ Xuân. Thủy tổ Ngô Khiêm đời 20 dòng Ngô Kinh. Ngô Khiêm, Thận Quận công là em trai Dụ Vương Ngô Từ, con Ngô Kinh. Họ Quảng Thi không có phả nên không rõ đã có bao nhiêu thế hệ. Hiện chi họ mới  xây dựng bản phả từ Ngô Phúc An đến nay  được11 đời. Họ có 3 chi và 3 chi mới do bà con họ Ngô ở nơi khác về xin nhập họ lập thành.
832.  Họ Ngô - Cốc Thôn xã Xuân Vinh huyện Thọ xuân. Thủy tổ Ngô Đức đời 20 dòng Ngô Kinh. Ngô Đức, Mỹ Quận công, em trai Dụ Vương Ngô Từ, sinh 3 trai thành 3 chi.  Họ hiện có gần 150 hộ, hơn 700 nhân khẩu, đến nay 16, 17 đời.
833.  *Họ Thọ Xuân, Thanh Hóa (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Văn Miện (họ Quảng Châu, Sầm Sơn). Ngô Văn Kích, con thứ 7 cụ Miện về Thọ Xuân thành Chi 7 dòng họ. Đến nay 8 đời.
Huyện Tĩnh Gia
834.  *Họ Ngô thôn Khoa Giáp xã Bình Minh huyện Tĩnh Gia: Thủy tổ Ngô Hữu Thành, chưa rõ gốc, có mộ ở làng Phượng Lịch xã Diễn Hoa huyện Diễn Châu, Nghệ An. Ông ra dạy học rồi định cư tại Tĩnh Gia. Do ở Diễn Hoa có hai dòng: Ngô Trí – dòng Ngô Nguyên và Ngô Đình – dòng Ngô Nạp nên chưa xác định thuộc dòng nào. Đến nay 10 đời.
Huyện Triệu Sơn
835.  Họ Ngô thôn Na xã Cổ Định huyện Triệu Sơn. Thủy tổ Ngô Xuân Khu – đời 35 họ Yên Lai, Nông Cống. Đến nay 8 đời.
836.  *Họ Triệu Sơn, Thanh Hóa (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ Ngô Phúc Khiêm đời 3 họ Yên Cảnh, 9 đời.
Huyện Vĩnh Lộc
837.  *Họ Ngô Văn thị trấn Vĩnh Lộc (trước là xã Vĩnh Thành) huyện Vĩnh Lộc. Thủy tổ Ngô Thành – từ Bắc Ninh, tồn nghi từ họ Tam Tảo, Tiên Du. Đời 10 có Ngô Hải Hoằng (Cai Vàng), cai lính Khố Xanh tham gia khởi nghĩa Yên Bái, tự tay bắn chết tên quan hai Pháp, bị xử bắn cùng Nguyễn Thái Học năm 1930. Đến nay 16 đời.
838.  *Họ Ngô Bá1 thôn Cảo Mật thị trấn Vĩnh Lộc (trước là xã Vĩnh Thành) huyện Vĩnh Lộc. Thủy tổ Ngô Văn Năm – đời 35 Ngô Bá Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh. Đến nay 7 đời.
839.  *Họ Ngô Bá 2 thôn Cảo Mật thị trấn Vĩnh Lộc (trước là xã Vĩnh Thành) huyện Vĩnh Lộc. Thủy tổ Ngô Trung – đời 32 Ngô Bá Tam Sơn, từ sơn, Bắc Ninh. Đến nay 12 đời.
840.  Họ Ngô Bá 3 thôn Cảo Mật thị trấn Vĩnh Lộc huyện Vĩnh Lộc. Thủy tổ Ngô Pháp Đạt, đời 33 cành 7 họ Ngô Đức dòng Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh.  Đến nay 9 đời.
Huyện Yên Định
841.  *Họ Ngô xã Định Hòa huyện Yên Định dòng Đồng Phang 1. Thủy tổ Ngô Khắc Cumg – đời 22, con trai thứ 7 Thanh Quốc công Ngô Khế. Ông là tướng thời Lê sơ, một rường cột của Triều đình, có công lớn trong sự nghiệp phù Lê diệt Mạc, được phong Hiệp mưu thuần tín Tá lý đồng đức Hoàng tôn công thần, Đô đốc phù tá đô đốc trưởng phủ sự, Thái phó Nam Quận công. Đây là một dòng lớn, con cháu sống tập trung ở Đồng Phang, phân chi đi một số nơi như: Liễu Đề, Nghĩa Hưng, Nam Định; Tống Văn thành phố Thái Bình cải họ Phan.  Đến nay 23 đời. Họ anh Ngô Minh Dương, hiện là Chủ  nhiệm Câu lạc bộ Tuổi trẻ họ Ngô Việt Nam.
842.  *Họ Ngô xã Định Hòa huyện Yên Định dòng Đồng Phang 2. Thủy tổ Ngô Văn Bính – đời 22, con thứ 8 Thanh Quốc công Ngô Khế. Đại thần nhà Lê sơ, đề xướng công cuộc phù Lê diệt Mạc, phong Đặc tiến phụ quốc Thượng tướng quân, Tây quân Đô đốc phủ Tả Đô đốc Chưởng phủ sự Thái bảo Thụy Quận công, tử thụy Trung nghị Thượng sỹ. Con cháu chủ yếu sống ở Đồng Phang, đến nay 21 đời.
843.  *Họ Ngô xã Định Hòa huyện Yên Định dòng Đồng Phang 3. Thủy tổ Ngô Thế Bang – đời 22 con thứ 9 Thanh Quốc công Ngô Khế. Khi họ Mạc cướp ngôi nhà Lê, ông cùng các anh Ngô Khắc Cung, Ngô Văn Bính dẫn quân bản bộ về chiếm cứ vùng đất  Yên Định, xây dựng lực lương cùng Lê Ý và sau là Nguyễn Kim chống lại quân Mạc. Ông có nhiều công lao trong sự nghiệp phù Lê diệt Mạc, được phong Thái bảo Dực Quốc công, thụy Chân tâm. Trong buổi đầu trung hưng, con cháu nhiều người có công với nhà Lê, nắm giữ các vị trí quan trọng. Đến thời nhà Mạc, một số người học hành đỗ đạt cao, làm quan cho Mạc, điển hình là Ngô Thảo đỗ Tiến sỹ năm 1571. Con cháu sống tập trung ở quê gốc Đồng Phang thành một chi họ lớn, có một nhánh tồn nghi về Liễu Đề, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định. Dòng họ đến nay 21 đời.
844.  *Họ Ngô - Phúc Thôn xã Định Long huyện Yên Định. Thủy tổ Ngô Khắc Cần – chưa rõ gốc. Đến nay 14 đời.
845.  *Họ Ngô thôn Lý Yên xã Định Tường huyện Yên Định. Thủy tổ Ngô Viết Cảnh – chưa rõ xuất xứ. Ông được ban sắc phong năm Cảnh Hưng 44 (1783). Nội dung Sắc cho biết: Ngô Viết Cảnh phụng sự Tự Vương (tức Trịnh Tông), sau là ưu binh lại có công được gia ban thăng thụ bách hộ, phó thiên hộ (tòng ngũ phẩm). Đến nay 11 đời.
846.  Họ Ngô thôn An Hoành xã Tân Định huyện Yên Định. Thủy tổ Ngô Trúc đời 9 họ Bái Dương, Nam Dương, Nam Trực, Nam Định.
847.  *Họ Phạm Ngô - thôn Đan Nê xã Yên Thọ huyện Yên Định. Thủy tổ Ngô Văn Đài – đời 9 họ Đống Móc - Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh. Thủa nhỏ nghèo khó, phiêu bạt đến Đan Nê sinh sống, đến đời cháu nội là Ngô Văn Đăng lấy họ mẹ là họ Phạm để có chỗ cậy nhờ bên ngoại. Đến nay 6 đời. Họ anh Phạm Ngô Thủy, CT - GĐ Tổng công ty Lũng Lô Bộ Quốc phòng.
848.  Họ Ngô xã Yên Tâm huyện Yên Định. Chưa có thông tin chi tiết.

 
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
TP Huế
849.  *Họ Ngô Hữu - phường Gia Hội (trước là phường Phú Cát)  thành phố Huế. Thủy tổ Ngô Hữu Hựu – từ Bắc vào, chưa rõ dòng. Đến nay 8 đời.
850.  Họ Ngô Kim - thôn Minh Tú phường Hương Vinh thành phố Huế (Trước là xã Hương Vinh huyện Hương Trà). Thủy tổ Ngô Thiên Triệu – từ Thanh Hóa vào. Đến nay 13 đời.
851.  Họ Ngô Thì – Dương Xuân Thượng phường Thủy Xuân thành phố Huế (trước là xã Thủy Xuân huyện Hương Thủy).  Thủy tổ Ngô Công Tiến tự La Thủ, từ Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội. Đến nay 10 đời.
852.  *Họ Ngô Công - phường Trường An thành phố Huế. Thủy tổ Ngô Công Diêu – từ Phú Hưng, Tam Kỳ, Quảng Nam. Đến nay 18 đời.
853.  Họ Ngô Văn thôn Vạn Dương phường Xuân Phú thành phố Huế. Thuỷ tổ Ngô Văn Xa - chưa rõ gốc. Đến nay 23 đời.
Thị xã Hương Thủy
854.  *Họ Ngô Lê Xá Đông thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Văn Nguyệt – đời 8 họ Phú Bài, Huế. Đến nay 14 đời.
855.  *Họ Ngô Tá - thôn Lang Xá xã Thủy Thanh thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Tá Trưng – tồn nghi thuộc đời 3 họ Ngô Viết – Lang Xá. Đến nay 17 đời.
856.  *Họ Ngô Văn - thôn Lang Xá xã Thủy Thanh thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Văn Bì – từ Thanh Hóa. Đến nay 17 đời.
857.  *Họ Ngô Viết - thôn Lang Xá xã Thủy Thanh thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Viết Điêu con thứ 3 của Ngô Thù, Thủy tổ họ Phú Bài. Năm 16 tuổi ông theo cha vào Thuận Hóa, sau có nhiều công lao giúp Nguyễn Hoàng chống Mạc, đánh Chiêm Thành xây dựng trấn Thuận Quảng, cùng các con cháu có công khai phá lập làng Lang Xá (gồm Lang Xá Cồn và Lang Xá Bàu), được phong Tiền khai canh, Dực bảo trung hưng Đoan túc tôn Thần, gia tặng Quang Ý trung đẳng Thần. Đời 17 có kiến trúc sư Ngô Viết Thụ, một trí thức tài ba, đức độ - người thiết kế Dinh Độc Lập, nay là Hội trường Thống nhất TP Hồ Chí Minh và một số công trình tiêu biểu khác. Đến nay 20 đời.
858.  *Họ Ngô phường Phú Bài thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Thù – từ Kinh Bắc vào. Ngô Thù còn có tên là Bồ, Suất, Toái - Lão giáo Thiền sư,  là thủy tổ chung của 3 làng Phú Bài (Thủy Phù), Thanh Thủy (nay là Thủy Thanh và Thủy Dương) và Lang Xá, ngày nay đều thuộc thị xã Hương Thủy. Tương truyền tổ tiên ở Đường Lâm, Kinh  Bắc. Khi nhà Mạc cướp ngôi nhà Lê, ông chạy vào Thanh Hóa, Nghệ An rồi theo Nguyễn Hoàng vào Thuận Hóa năm 1558. Ông cùng 3 con có nhiều công lao khai khẩn đất hoang lập  làng, khai mỏ sắt, hàng năm nộp cho triều đình 2.000 khối khoảng 50 ngàn cân ta. Ông được nhiều sắc phong, tiêu biểu là Đại tướng quân Thượng đẳng thần, Thủy tổ khai canh, bản thổ Thành hoàng làng Phú Bài. Họ Phú Bài đến nay 22 đời.
859.  *Họ Ngô phường Thủy Dương thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Lực – con trai thứ 2 cụ Ngô Thù, Thủy tổ họ Phú Bài. Đến nay 20 đời.
860.  *Họ Ngô phường Thủy Dương 2 thị xã Hương Thủy. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 7 đời.
861.  *Họ Ngô xã Thủy Thanh thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Lực – con trai thứ 2 cụ Ngô Thù, Thủy tổ họ Phú Bài. Đến nay 20 đời.
862.  *Họ Ngô làng Thanh Thủy Chánh (phái Nhì) xã Thủy Thanh thị xã Hương Thủy. Thủy tổ Ngô Viết Kiên – từ họ Thủy Dương & Thủy Thanh. Đến nay 11 đời.
Thị xã Hương Trà
863.  *Họ Ngô làng Văn Xá phường Hương  Văn thị xã Hương Trà. Thuỷ tổ Ngô Tôn Đông gốc Thanh Hoá, theo Nguyễn Hoàng vào Thuận Hoá. Đến đời thứ 7 Ngô Văn Thanh, tước Thanh đức Bá, sinh 3 trai thành 3 phái: Phái 1 Ngô Văn Ngãi (Ngô Đình), Phái 2 Ngô Văn Thân (Ngô Hữu), Phái 3 Ngô Văn Lâm (Ngô Văn). Đến nay 17 đời.
Huyện Phong Điền
864.  *Họ Ngô thôn Vĩnh An xã Phong Bình huyện Phong Điền. Thủy tổ Ngô Văn Diệp – từ xã Vĩnh Cổ, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Đến nay 22 đời.
865.  *Họ Ngô Quý - làng Phổ Trạch xã Phong Bình huyện Phong Điền. Thủy tổ Ngô Ông Thông – từ Thanh Hóa. Đến nay 22 đời.
866.  *Họ Ngô thôn Ưu Điềm xã Phong Hòa huyện Phong Điền. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 16 đời.
Huyện Phú Lộc
867.  *Họ Ngô thôn Phú Gia xã Lộc Tiến huyện Phú Lộc. Thủy tổ Ngô Viết Thọ - từ xã Hạc Linh huyện Đông Thành (nay là huyện Diễn Châu), Nghệ An. Đến nay 22 đời.
868.  *Họ Ngô thôn Phú An xã Vĩnh Hiền huyện Phú Lộc. Thủy tổ Ngô Văn Ngao – từ Hòa Vang – Quảng Nam. Đến nay 13 đời.
Huyện Quảng Điền
869.  *Họ Ngô thôn Bao La xã Quảng Phú huyện Quảng Điền. Thủy tổ Ngô Văn Ngọ - từ Bắc vào. Đến nay 15 đời.
870.  *Họ Ngô Văn thôn Thủ Lễ xã Quảng Phước huyện Quảng Điền. Thủy tổ Ngô Tráng – từ Thanh Hóa, sắc phong Khai canh Dực bảo Trung hưng Tôn Thần. Đến nay 22 đời.
871.  Họ Ngô Thời thôn Thủ Lễ xã Quảng Phước huyện Quảng Điền. Chưa có thông tin chi tiết.
872.  *Họ Ngô thôn Bác Vọng Đông xã Quảng Thái huyện Quảng Điền. Thủy tổ Ngô Lệ – từ Thanh Hóa vào. Đến nay 21 đời.

 
Tỉnh Tiền Giang
873.  *Họ Ngô - Ấp Lợi Tường xã Mỹ Lợi A huyện Cái Bè. Thủy tổ Ngô Văn Nhung – từ xã An Hữu, Cái Bè. Đến nay 5 đời. Họ có Anh hùng LLVT Ngô Văn Nhạc.
 
Tỉnh Trà Vinh
874.  *Họ Ngô - Ấp Trung xã Đại Phước huyện Càng Long (Bãi Xan). Thủy tổ Ngô Công Điện, quê gốc ở miền Trung, do lánh nạn nhà Nguyễn cấm người trong nước theo đạo Gia Tô mà trốn vào lập nghệp ở đất Trà Vinh. Đây là họ bà con trong họ theo đạo Thiên Chúa. Đến nay 7 đời.
 
Tỉnh Tuyên Quang
875.  Họ Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Thủy tổ từ dòng Lạc Nghiệp, Xuân Trường, Nam Định.
 
Tỉnh Vĩnh Phúc
Huyện Bình Xuyên
876.  Họ Ngô thôn Lý Nhân xã Phú Xuân huyện Bình Xuyên. Thủy tổ Ngô Phúc Ký – đời 36 dòng Ngô Vi, Tả Thanh oai, Thanh Trì, Hà Nội. Đến nay 8 đời.
877.  *Họ Ngô thôn Nội Phật 1 xã Tam Hợp huyện Bình Xuyên. Thủy tổ chưa rõ tên và gốc. Đến nay 8 đời.
878.  *Họ Ngô thôn Nội Phật 2 xã Tam Hợp huyện Bình Xuyên. Thủy tổ Ngô Văn Giá – chưa rõ gốc, tồn nghi từ Nội Phật 1. Đến nay 6 đời.
Huyện Lập Thạch
879.  Họ Ngô xã Xuân Lôi huyện Lập Thạch. Chưa có thông tin chi tiết.
TP Phúc Yên
880.  Họ Ngô thôn Xuân Mai 1 phường Phúc Thắng thành phố Phúc Yên. Thủy tổ Ngô Phúc Tình – chưa rõ xuất xứ - tồn nghi hậu duệ của Ngô Miễn Tướng công. Đến nay 14 đời. Xuân Mai xưa là làng Xuân Hy, quê hương của Ngô Miễn Tướng công, một vị quan tài ba, thanh liêm, đức độ dưới 2 triều Trần – Hồ. Ông có công tổ chức cho dân 10 dòng họ đến khai phá vùng đất mới, lập ra tân ấp Nhật Hy, nay là làng Xuân Hy xã Xuân Thủy huyện Xuân Trường, Nam Định. Ở triều Hồ, ông giữ chức quan Hành khiển Thượng thư, giúp Triều đình rất nhiều trong việc cải cách xã hội đương thời. Khi cuộc chiến chống quân Minh xâm lược thất bại, không chịu để rơi vào tay giặc, ông đã nhảy xuống cửa biển Kỳ La (Hà Tĩnh) tuẫn tiết. Nhân dân làng Xuân Mai tôn ông làm Đức Thành hoàng làng và lập đền thờ. Dân làng Nhật Hy tân ấp và một số nơi trong huyện Xuân Trường, Nam Định cũng lập đền thờ ông. Ở phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên, Vĩnh Phúc có con đường mang tên Ngô Miễn
Ở Xuân Mai hiện có 3 họ Ngô, không rõ các họ có quqn hệ huyết thống gì với nhau không.
881.  *Họ Ngô thôn Xuân Mai 2 phường Phúc Thắng thành phố Phúc Yên. Thủy tổ Ngô Văn Lương – chưa rõ xuất xứ. Đến nay 8 đời.
Huyện Tam dương
882.  *Họ Ngô thôn Thụy Yên xã Đạo Tú huyện Tam Dương. Thủy tổ Ngô Công Bình – chưa rõ gốc. Đến nay 8 đời.
883.  Họ Ngô thôn Phù Liễn xã Đồng Tĩnh huyện Tam Dương. Thủy tổ Ngô Trung Lộc - từ Đồng Nai. Đến nay 6 đời.
Huyện Vĩnh Tường
884.  *Họ Ngô thôn Yên Trù xã Yên Bình huyện Vĩnh Tường. Thủy tổ Ngô Phúc Mỹ - chưa rõ gốc. Đến nay 10 đời.
TP Vĩnh Yên
885.  *Họ Ngô thôn Khả Do phường Nam Viêm thành phố Vĩnh Yên. Thủy tổ Ngô Đức Hòa – từ Thanh Hóa ra, đỗ Hương cống, tri huyện Bình Toàn. Gia phả dòng họ do nhà văn Ngô Văn Phú biên tập. Nhà thơ Ngô Linh Ngọc, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian, có nhiều công lao trong việc phục hưng nghệ thuật Ca trù, người nhiều năm tham gia Ban Liên lạc họ Ngô Việt Nam có nhiều đóng góp cho hoạt động dòng họ, tác giả Chúc văn tế Tổ họ Ngô hiện nay là người họ này. Đến nay 9 đời.
Huyện Yên Lạc
886.  Họ Ngô các chi thôn Cẩm Viên xã Đại Tự huyện Yên Lạc. Thủy tổ Ngô Công … (đời 4); Ngô Hữu…(đời 9) họ Nhật Chiêu xã Liên Châu cùng huyện. Đến nay 7 đời.
887.  Họ Ngô xã Đình Tế huyện Yên Lạc. Thủy tổ Ngô Tôn Căn – đời 36 dòng Ngô Thời, Tả Thanh Oai, Hà Nội. Đến nay 6 đời.
888.  *Họ Ngô thị trấn Yên Lạc (trước là xã Minh Tân) huyện Yên Lạc. Thủy tổ Ngô Đình Thiện – chưa rõ gốc. Đến nay 15 đời.
889.  *Họ Ngô thôn Nhật Chiêu xã Liên Châu huyện Yên Lạc. Thủy tổ Ngô Duy Tắc – từ Thanh Hóa. Có 2 nhánh về thôn Cẩm Viên xã Đại Tự cùng huyện. Đến nay 12 đời.
890.  Họ Ngô thôn Đông thị trấn Yên lạc huyện Yên Lạc. Thủy tổ chưa rõ, Trưởng chi Ất Ngô Phúc Hằng.
Tỉnh Yên Bái
TP Yên Bái
891.  Họ Ngô phường Nam Cường  thành phố Yên Bái. Thủy tổ Ngô Doãn Sùng – đời 36 họ Lạc Nghiệp – Nam Định. Đến nay 6 đời.
Huyện Yên Bình
892.  Họ Yên Bình, tỉnh Yên Bái (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Gốc từ họ Bách Tính, huyện Nam Trực, Nam Định: đời 36 Ngô Tần, Ngô Tảo.
893. 
Họ Ngô xã Bạch Hà huyện Yên Bình. Thủy tổ Ngô Văn Thực từ Liễu Đề huyện Nghĩa Hưng, Nam Định lên lập nghiệp từ trước năm 1945. Con cháu một bộ phận hiện chuyển ra sinh sống ở thành phố Yên Bái, đến nay 5 đời.


Ghi chú: Tên các họ được ghi theo địa danh mới nhất tại thời điểm cuối năm 2021. Do việc tách, nhập cùng với tiến trình đô thị hóa nhanh chóng hiện nay, tên các địa phương có rất nhiều thay đổi, trong đó có những địa phương đã thay đổi qua nhiều lần, việc tra cứu, cập nhật gặp không ít khó khăn, bởi vậy có thể có những địa danh ghi trong đây chưa thật chuẩn xác. Mặt khác, do chưa có điều kiện tiếp cận và nắm bắt đầy đủ thông tin, chắc còn nhiều họ chưa được tổng hợp. Ngoài ra, trong danh sách này một số họ mới chỉ có địa danh nơi bà con sinh sống hoặc thêm một vài thông tin giản lược chứ chưa có nội dung cụ thể. Kính mong bà con cô bác, anh chị em trong họ trực tiếp góp ý bổ sung để chúng tôi kịp thời chỉnh sửa và sớm cập nhật đày đủ hơn trong những lần tổng hợp sau này.
NGÔ VĂN XUÂN

Tổng số điểm của bài viết là: 51 trong 11 đánh giá

Xếp hạng: 4.6 - 11 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

  • Ngô huy nghệ
    Họ ngô huy thôn chân lạc -dũng liệt-yên phong -bắc ninh đến nay là đời thứ 8
      Ngô huy nghệ   ngohuynghe@gmail.com   06/03/2023 22:59
  • Ngô Văn Dân
    Cụ tổ đến đời cháu là 5 đời Ngô Phúc Tường. nghe các cụ truyền lại,do loạn lạc cụ với cha phiêu bạt từ Hà Nam Ninh lên đất Hà Bắc nay là thôn chính hồng giang lục ngạn Bắc Giang.do các cụ còn nhỏ k ghi chép nên k rõ lai lịch,gia phả . Ae chúng cháu có về Hà Nam,Nam Định, ... tìm họ nhưng chưa thấy. Qua đây kính mong các Bác có chi,cành nào có Cụ như trên lên tiếng để họ nhà cháu được nhận nguồn cội và chạp họ với ạ. Uống nước phải nhớ nguồn . Cháu Mong Nhận Được Hồi Âm
      Ngô Văn Dân   congdan496@gmail.com   31/01/2023 10:44
  • Ngô Hoàng Long
    Cháu là Ngô Hoàng Long xin được bổ sung , hiện tại họ Ngô Văn tại thôn Giới Tế, xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh hiện đã 7 đời.
      Ngô Hoàng Long   long.binnn@gmail.com   29/01/2023 08:52
  • Ngô Hoàng Bắc
    Khoảng giữa cuối thế kỉ 19 từ những năm 1860, không biết có chi phả hệ trong họ Ngô nào đến Tiền Giang (Châu Thành) sinh sống không các bác?
      Ngô Hoàng Bắc   ngohoangbac@gmail.com   21/09/2022 03:05
  • Ngô Trung Hiếu
    Huyện Yên Bình
    892. Họ Yên Bình, tỉnh Yên Bái (chưa rõ thuộc thôn xã nào). Gốc từ họ Bách Tính, huyện Nam Trực, Nam Định: đời 36 Ngô Tần, Ngô Tảo.
    cư trú chính tại xã Bạch hà huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ngoài ra con cháu một phần đã di cư ra thành phố Yên Bái, gốc tích là cụ Ngô Văn Thực di dân từ Liễu Đề Nghĩa Hưng Nam Định lên đây từ trước cách mạng tháng 8-1945 đến nay trải qua 5 đời với khoảng 45 người mang họ Ngô. và tôi là Ngô Trung Hiếu là người đại diện
      Ngô Trung Hiếu   ngotrunghieu.@gmail.com   23/07/2022 04:23
    • @Ngô Trung Hiếu: Cám ơn bác. Nhưng có đúng họ nhà ta được xác định gốc từ họ Bách Tính không vậy, tức cụ Ngô Văn Thực từ Bách Tính, Nam Hồng, Nam Trực, xuống Liễu Đề, sau chuyển lên Bạch Hà, Yên Bình, Yên Bái?
        Ngô Xuân   ngoxuan45@gmail.com   24/07/2022 09:31
      • @Ngô Xuân cảm ơn bác thời gian qua tôi đã tìm hiểu nhưng vẫn chưa rõ chỗ cụ Ngô Văn thực có gốc từ họ Bách Tính hay ko nên e rất khó khăn khi lập lại gia phả mong các Bác có thông tin gì thì giúp e với theo thông tin e điều tra được Cụ thân sinh ra cụ Thực có tên là Sắc có thể là Ngô Văn Sắc nhà cụ ở đúng cổng nhà thờ Liễu Đề Nghĩa Hưng hiện nay con cháu của cụ ở Nghĩa Hưng hầu như không Còn 1 Nhánh đã Di dân vào trong nam nên chưa liên lạc được
          Ngô Trung Hiếu   ngotrunghieu.@gmail.com   27/07/2022 00:11
        • @Ngô Trung Hiếu Vậy thì chi họ cố gắng tiếp tục liên hệ và tìm hiểu thêm nhé, nếu có thông tin gì chúng tôi sẽ thông báo. Chúc các bác thành công. Ở đây chúng tôi sẽ bổ sung họ Bạch Hà là một chi họ riêng chưa kết nối.
            Ngô Xuân   ngoxuan45@gmail.com   27/07/2022 22:14
Mã bảo mật   
Liên kết website
Thống kê
  • Đang truy cập65
  • Máy chủ tìm kiếm12
  • Khách viếng thăm53
  • Hôm nay20,889
  • Tháng hiện tại154,886
  • Tổng lượt truy cập33,392,834
Đăng ký
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Mã bảo mật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây